-->

Thời điểm hưởng chế độ hưu trí?

Trước từ 2 đến 3 tháng, tính đến ngày đủ tuổi nghỉ hưu, cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức ra quyết định nghỉ hưu. Thời điểm nghỉ hưu trong quyết định là thời điểm người lao động đủ tuổi nghỉ hưu.

Hỏi: Tính thời điểm hưởng chế độ hưu trí của cán bộ, công chức đến tuổi nghỉ hưu? (Hà Mạnh - Nghệ An)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198  Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Độ tuổi để người lao động hưởng chế độ hưu trí là 60 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ. Theo các quy định tại Bộ luật Lao động, Luật Cán bộ, công chức và các văn bản hướng dẫn, việc xác định thời điểm ra quyết định hưu trí, tính hưởng chế độ hưu trí được thực hiện như sau:

- Trước 6 tháng, tính đến ngày người lao động đủ tuổi nghỉ hưu (60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ), cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức ra thông báo bằng văn bản, thông báo cho người lao động biết thời điểm nghỉ hưu.

- Trước từ 2 đến 3 tháng, tính đến ngày đủ tuổi nghỉ hưu, cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức ra quyết định nghỉ hưu. Thời điểm nghỉ hưu trong quyết định là thời điểm người lao động đủ tuổi nghỉ hưu.

Trong thời gian này, cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức chuẩn bị người thay thế để nhận bàn giao công việc và làm các thủ tục về bảo hiểm xã hội.

- Thời điểm hưởng chế độ hưu trí (hưởng lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả) là thời điểm quyết định nghỉ hưu có hiệu lực thi hành.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.