Thỏa ước lao động tập thể, có bắt buộc không?

Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được thông qua thương lượng tập thể

[?] Công ty tôi là công ty nhỏ, chỉ có 03 - 04 nhân viên làm việc thường xuyên. Chúng tôi chưa có thỏa ước lao động tập thể.Chúng tôi nghĩ, công ty có ít người, có vấn đề gì nhân viên có thể trao đổi trực tiếp với giám đốc, không cần phải có thỏa ước lao động tập thể.Vừa qua, Liên đoàn lao động quận nơi công ty tôi hoạt động yêu cầu công ty phải có thỏa ước lao động tập thể. Đề nghị luật sư cho biết: Công ty của tôi có bắt buộc phải có thỏa ước lao động tập thể không? (Vũ Văn Thái - Nam Định)

Luật sư Phạm Ngọc Minh - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư Nguyễn Thị Yến - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Luật sư Nguyễn Thị Yến - Trưởng Chi nhánh Quảng Ninh của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Để trả lời câu hỏi của anh (chị), chúng tôi trích dẫn một số quy định của pháp luật lao động có liên quan, như sau:

Điều 73 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định:"1- Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được thông qua thương lượng tập thể. Thỏa ước lao động tập thể gồm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành và hình thức thỏa ước lao động tập thể khác do Chính phủ quy định. 2- Nội dung thoả ước lao động tập thể không được trái với quy định của pháp luật và phải có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật.".

Ngoài ra, Bộ luật Lao động năm 2012 còn có quy định rất cụ thể về việc: Ký kết thỏa ước lao động tập thể (Điều 74); Gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan quản lý nhà nước (Điều 75); Ngày có hiệu lực của thoả ước lao động tập thể (Điều 76); Sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể (Điều 77); Thoả ước lao động tập thể vô hiệu (Điều 78); Thẩm quyền tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu (Điều 79); Xử lý thoả ước lao động tập thể vô hiệu (Điều 80); Thoả ước lao động tập thể hết hạn (Điều 81); Chi phí thương lượng tập thể, ký kết thoả ước lao động tập thể (Điều 82).

Nghị định số 95/2013/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 22/08/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định như sau:“Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: (a) Không gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh; (b) Không trả chi phí cho việc thương lượng, ký kết, sửa đổi, bổ sung, gửi và công bố thỏa ước lao động tập thể; (c) Không công bố nội dung của thỏa ước lao động tập thể đã được ký kết cho người lao động biết” (khoản 1 Điều 12).

Như vậy, Bộ luật Lao động chỉ khuyến khích doanh nghiệp lập thỏa ước lao động tập thể, mà không quy định người sử dụng lao động bắt buộc phải có thỏa ước lao động tập thể. Đồng thời, thỏa ước lao động tập thể phải đảm bảo được nguyên tắc: Nội dung thoả ước lao động tập thể không được trái với quy định của pháp luật và phải có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, nếu đã ký kết thỏa ước lao động tập thể, công ty phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật có liên quan (quy định tại Mục 3 Chương V Bộ luật Lao động năm 2012). Trường hợp có sai phạm như: Không gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh; Không trả chi phí cho việc thương lượng, ký kết, sửa đổi, bổ sung, gửi và công bố thỏa ước lao động tập thể; Không công bố nội dung của thỏa ước lao động tập thể đã được ký kết cho người lao động biết, công ty có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Lý do khách hàng lựa chọn dịch vụ của Công ty Luật TNHH Everest:

Với đội ngũ hơn 50 luật sư, chuyên gia, chuyên viên pháp lý có kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực: hành chính, hình sự, dân sự, đất đai, hôn nhân, gia đình, đầu tư, doanh nghiệp, lao động, sở hữu trí tuệ, tài chính, kế toán và nhiều lĩnh vực khác chúng tôi có thể hỗ trợ khách hàng xử lý những vụ việc phức tạp, trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Với mạng lưới chi nhánh tại Hà Nội, Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Hải Phòng, Đà Nẵng và hệ thống đối tác, đại lý tại nhiều địa phương, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng tốt, thời gian nhanh, chi phí hợp lý.

Với việc áp dụng công nghệ và các gói dịch vụ pháp lý đa dạng, chúng tôi có thể đáp ứng được nhu cầu của nhiều nhóm khách hàng có nhu cầu khác nhau.

Về mức thù lao luật sư của Công ty Luật TNHH Everest:

Mức thù lao được tính dựa trên các căn cứ: (i) nội dung, tính chất của dịch vụ pháp lý; (ii) thời gian và công sức của luật sư sử dụng để thực hiện dịch vụ pháp lý; (iii) kinh nghiệm và uy tín của luật sư.

Thù lao của luật sư được tính theo phương thức cơ bản là thời gian làm việc của luật sư. Ngoài ra, thù lao của luật sư có thể tính theo phương thức: (i) vụ việc với mức thù lao trọn gói; (ii) vụ việc với mức thù lao tính theo tỷ lệ phần trăm của giá ngạch vụ kiện hoặc giá trị hợp đồng, giá trị dự án; (iii) hợp đồng với thù lao cố định.

Xem thêm:


Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.