Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2016 quy định nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
Hỏi: Vợ chồng tôi cưới nhau được 21 năm, có 2 con trai, cháu lớn 20t, cháu nhỏ 20t đang du học ở Mỹ. Thời gian qua để giữ 1 mái ấm gia đình không phải dễ, bao sóng gió,bao khổ đau,cơm áo gạo tiền nuôi con khôn lớn.Không kể những thời gian anh cặp bồ bịch nhậu nhẹt về nói tiếng trước tiếng sau là anh thượng cẳng chân, hạ cẳng tay.Tôi đều vượt qua hết, trong khi đó 20 năm, anh không có việc làm, anh chỉ phụ tôi viêc lặt vặt. Tôi đỡ khổ tâm khoảng 5 năm gần đây sau cuộc tình chia tay với cô tiếp viên nhà hàng( vì khi đánh tôi, con tôi đã đứng lên nóivà bảo vệ tôi). Năm 2015 thấy anh không có việc làm, tôi tạo điều kiện cho anh học lái xe ( vì anh thích nghề này) anh chạy hoạt động các tour du lich. Nay tôi muốn thuận tình ly hôn thì tài sản chung chia như nào? (Hoàng Kha - Thái Bình)
Luật gia Phan Thùy Dung - Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2016 quy định nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn: "1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này".
Khi ly hôn, tài sản của vợ chồng bạn sẽ được phân chia theo nguyên tắc quy định tại Điều 59 Luật HN&GĐ có nghĩa làviệc phân chia tài sản do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, nếu bạn thỏa thuận được với chồng bạn về nghĩa vụ trả nợ của 2 người và thỏa thuận sang tên và để lại căn nhà cho các con thì có thể tiến hành các thủ tục tặng cho một cách bình thường nhằm chuyển quyền sở hữu số tài sản này từ vợ chồng bạn sang con trong hợp đồng tặng cho tài sản tại Mục 3 Chương XVIII Bộ luật dân sự 2005.Trong trường hợp mà chồng bạn không đồng ý với thỏa thuận đó, nghĩa là 2 vợ chồng bạn không thỏa thuận được về việc chia tài sản thì lúc này bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Nếu nhưkhông có các vấn đề phát sinh quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 thì khối tài sản chung sẽ được chia đôi,bạn và chồngbạn mỗi người 1/2 khối tài sản chung.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận