Luật sư tư vấn về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất khi đem thế chấp tại ngân hàng.
Hỏi: Bố tôi được thừa kế mảnh đất của tổ tiên để lại, nay đã làm sổ đỏ. Trước khi làm sổ đỏ bố tôi đồng ý cho vợ chồng tôi xây dựng 01 ngôi nhà trên một phần diện tích. Nhưng khi làm sổ đỏ bố tôi làm chung tổng diện tích của cả mảnh đất chứ không cho tôi tách riêng phần đất đã xây dựng ngôi nhà. Sự việc khiến vợ chồng tôi lo lắng là sau khi làm xong sổ đỏ, bố mẹ tôi có ý định cho đứa em trai tôi sử dụng để vay tiền ngân hàng cho việc kinh doanh.Vậy xin hỏi Luật sư, trường hợp em tôi phá sản, Ngân hàng phát mại tài sản thì ngôi nhà vợ chồng tôi bỏ tiền xây dựng được xử lý thế nào? Vợ chồng tôi muốn được đứng tên sổ đỏ trên phần diện tích xây dựng ngôi nhà thì phải làm những gì? (Phạm Lân Hùng - Thái Bình)
Luật gia Bùi Ánh Vân - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Thứ nhất, trường hợp em bạn phá sản, Ngân hàng phát mại tài sản thì ngôi nhà vợ chồng bạn bỏ tiền xây dựng được xử lý thế nào ?
Theo Điều 716 Bộ luật dân sự năm 2005:
1. Quyền sử dụng đất có thể được thế chấp một phần hoặc toàn bộ.
2. Trường hợp người sử dụng đất thế chấp quyền sử dụng đất thì nhà, công trình xây dựng khác, rừng trồng, vườn cây và các tài sản khác của người thế chấp gắn liền với đất chỉ thuộc tài sản thế chấp, nếu có thoả thuận".
Như vậy, khi ngân hàng phát mại tài sản là mảnh đất đó thì không phải đương nhiên ngôi nhà của bạn là tài sản gắn liền với đất sẽ thuộc tài sản thế chấp mà phụ thuộc vào thỏa thuận của em trai bạn với bên Ngân hàng
Thứ hai, trường hợp vợ chồng bạn muốn được đứng tên sổ đỏ trên phần diện tích xây dựng ngôi nhà
Vợ chồng bạn thỏa thuận với bố bạn để có thể tách thửa đất đó theo đúng quy định tại Điều 167 Luật đất đai năm 2013:
"Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau: a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này. Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này; b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này. Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.
3.Việc công chứng. chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này; b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên; c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự; d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã".
Như vậy, để bạn có thể sở hữu hợp pháp phần diện tích xây dựng ngôi nhà đó thì bạn phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và sau đó thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của pháp luât.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận