Pháp luật có quy định cổ đông sáng lập có quyền được chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, nhưng quyền này bị hạn chế trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Hỏi: Công ty em thành lập từ tháng 6 năm 2012 với 3 cổ đông. Đến năm 2016, một cổ đông sáng lập trong công ty em quyết định chuyển nhượng cổ phần cho một người khác không phải là thành viên hội đồng cổ đông.Em muốn hỏi hồ sơ để thay đổi cổ đông sáng lập bao gồm những gì ạ ? (Văn Hoàng - Hà Nội)
Pháp luật có quy định cổ đông sáng lập có quyền được chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, nhưng quyền này bị hạn chế trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 119 Luật doanh nghiệp năm 2014 thì:
"Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó."
Như vậy, việcthay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng kýdoanh nghiệp phải được sự chấp thuận của đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp của bạn, công ty bạn được thành lập từ tháng 6 năm 2012 đến năm 2016, như vậy là đã vượt quá thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được thành lập, do đó, những hạn chế khi chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập sẽ được bãi bỏ, và cổ đông đó có thể tự do chuyển nhượng cổ phần của mìnhmà không cần bất kỳ sự chấp thuận của ai theo quy định tạikhoản 4, điều 119 Luật doanh nghiệp 2014.
Điều 119. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập
4. Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty.
Và thủ tục thông báo với phòng đăng ký kinh doanh đã đăng ký doanh nghiệp khi thay đổi cổ đông sáng lập và những giấy tờ phải nộp cho Phòng đăng ký kinh doanh được quy định tại nghị định 78/2015/NĐ-CPgồm:
Điều 51. Thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần
3.Trường hợp thay đổi thông tin cổ đông sáng lập do cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần, kèm theo các giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này, hồsơthông báo phải có:
a)Danh sách thông tin của các cổ đông sáng lập khi đã thay đổi;
b)Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng;
c)Văn bản của SởKế hoạchvà Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn,mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư.
Căn cứ vào quy định trên thì bạn cần phải có những loại giấy tờ sau:
- Danh sách thông tin của cổ đông muốn chuyển nhượng cổ phàn và người nhận cổ phần.
- Hợp đồng chuyển nhượng số cổ phần giữa cổ đông muốn chuyển nhượng cổ phần và người nhận cổ phần hoặc các giấy tờ chứngminh hoàn tất việc chuyển nhượng
-Văn bản của SởKế hoạchvà Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn,mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư (áp dụng với người nước ngoài - nếu người nhận chuyển nhượng cổ phần là người nước ngoài thì phải có văn bản này).
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận