-->

Muốn thay đổi cổ đông sáng lập, làm như thế nào?

Đối với CTCP có 2 trường hợp được thay đổi cổ đông thành lập đó là: thay đổi do cổ đông không thanh toán được số cổ phần đã đăng ký mua và thay đổi cổ đông do chuyển nhượng cổ phần - trong thời hạn 03 năm kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp.

Hỏi: Hiện nay công ty chúng tôi đang có nhu cầu thay đổi cổ đông thành lập. Chúng tôi là công ty cổ phần đã thành lập được 2 năm, nay muốn thay đổi cổ đông trong công ty. Vậy chúng tôi cần phải làm những thủ tục gì. Chúng tôi có cần hóa đơn chứng từ chuyển khoản của ngân hàng số vốn điều lệ không. (Hoàng Chiến Sỹ - Hà Nội).


Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Lương Thị Anh Thư – Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp củaTNHH Everest – trả lời:

Hiện nay, đối với CTCP có 2 trường hợp được thay đổi cổ đông thành lập đó là: thay đổi do cổ đông không thanh toán được số cổ phần đã đăng ký mua và thay đổi cổ đông do chuyển nhượng cổ phần (quy định tại khoản 3 điều 112 và khoản 3 điều 119 của Luật Doanh nghiệp 2014). Như vậy, anh (chị) cần xác định rõ việc thay đổi thành phần cổ đông sang lập của công ty mình thuộc trường hợp nào.

Căn cứ khoản 2 và 3 điều 51 của nghị định số 78/2015/NĐ-CPngày 14 tháng09 năm 2015 về đăng ký doanh nghiệp quy định:

2.Trường hợp thay đổi thông tin cổ đông sáng lập do cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:

a)Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhậnđăng kýkinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);

b)Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập đối với cổđông sáng lậptổ chức hoặc họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này đối với cổ đông sáng lập là cá nhân;

c)Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận,kiểm tratính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin về cổ đông sáng lập của công ty trong Cơ sở dữ liệuquốcgia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

Cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đãđăng kýmua sẽ đương nhiên không còn là cổđông công ty theo quy định tạị điểm a khoản 3 điều 112 của Luật Doanh nghiệpvà xóa tên khỏi Danh sách cổ đông sáng lập của công ty.

3.Trường hợp thay đổi thông tin cổ đông sáng lập do cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần, kèm theo các giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này, hồthông báo phải có:

a)Danh sách thông tin của các cổ đông sáng lập khi đã thay đổi;

b)Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng;

c)Văn bản của SởKế hoạchvà Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại khoản 1 điều 26 Luật Đầu tư.

Như vậy, tùy vào trường hợp công ty anh (chị) muốn thay đổi cổ đông sáng lập vì mục đích gì sẽ áp dụng thủ tục quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 của điều 51 nghị định trên.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.