Thành lập DN kinh doanh bất động sản có vốn nước ngoài?

Vốn pháp định để kinh doanh bất động sản là 20 tỷ đồng

Hỏi: Mình có nhu cầu hỏi thủ tục thành lập DN BĐS, vốn nước ngoài :

1. Thủ tục, quy trình thành lập DN TNHH 2TV kinh doanh bất động sản, vốn cá nhân nước ngoài, đại diện pháp nhân là người VN (có hoặc không có tham gia góp vốn).

2. Quy trình chuyển/rút vốn đầu tư của cá nhân nước ngoài: hình thức tài khoản/kế toán để cá nhân người NN quản lý vốn đầu tư và đại diện pháp nhân người VN tham gia vào các quyết định liên quan tài chính

3. Các loại thuế liên quan: + giai đoạn chuẩn bị thành lập công ty + hoạt động nhưng chưa có dự án + triển khai dự án.

4. Phân tích tài chính, dòng tiền dự án BĐS. (Thu Bình - Hà Nội)


Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Hà Thị Phương - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Nghị định 76/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản có hiệu lực ngày 1/11/2015 quy định áp dụng điều kiện về vốn pháp định 20 tỷ đồng khi kinh doah bất đọng sản. Cụ thể:

Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và phải có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ các trường hợp sau khi kinh doanh bất động sản không cần đảm bảo điều kiện vốn pháp định:

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên.Như vậy vốn pháp định để kinh doanh bất động sản là 20 tỷ đồng

Điều 22 Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn

1 Giấy đề nghị đăng kýdoanh nghiệp

2. Điều lệ công ty.

3. Danh sách thành viên.

4. Bản sao các giấy tờ sau đây:

a) Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên là cá nhân;

b) Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức.

Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đốivớinhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư

Vì bạn nói đây là nhà đầu tư nước ngoài muốn thành lập doanh ngiệp tại Việt Nam nên còn phải đáp ứng quy định của Luật đầu tư 2014

Điều 22 Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế

1. Nhà đầu tư được thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật. Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư thông qua tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp hoặc đầu tư theo hợp đồng.

3. Nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế, trừ các trường hợp sau đây:

a) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán;

b) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;

Điều 23 Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;

b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên;

c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51 % vốn điều lệ trở lên.

Thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư với nhà đàu tư nước ngoài

Điều 37 Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

1. Đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư.

2 Đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các điều 30,31 và 32 của Luật này nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định sau đây

a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này cho cơ quan đăng ký đầu tư;

b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.

Khoản 1 Điều 33

Điều 33 Hồ sơ trình tự thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Hồ sơ dự án đầu tư gồm:

a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;

b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;

c) Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;

d) Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;

đ) Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;

e) Giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này gồm các nội dung: tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ; thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ chính;

g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.

c) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

>>NHư vậy nếu bạn muốn thành lập CTTNHH hai thành viênkinh doanh bất động sản có nhà đầu tư nước ngoài thì bạn phải làm hồ sơ theo quy định trên để được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

2. Quy trình chuyển/rút vốn đầu tư của cá nhân nước ngoài: hình thức tài khoản/kế toán để cá nhân người NN quản lý vốn đầu tư và đại diện pháp nhân người VN tham gia vào các quyết định liên quan tài chính

Mặc dù đây là vốn đầu tư nước ngoài.Nhưng công ty được thành lập ở Viêt NAm nên sẽ phải tuân theo pháp luật Việt nam . và theo quy định của pháp luật Việt NAm thì trong trường hợp công ty bạn có nhà đầu tư là cánhân người nước ngoài nên nếu thành lập công ty TNHH hai thành viên trở nên thì bắt buộc phải có cả nhà đầu tư nữa tham gia vào góp vốn mà theo bạn nói là có pháp nhân Việt nam tham gia vào góp vốn. về quy trình chuyển rút vốn của nhà đầu tư nước ngoàisẽ tuân theo quy định của Luật Doanh nghiệp các trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên được chuyển , rút vốn. Hình thứcmở tài khoản kế toán cũng tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam cụ thể là Luật kế toán. Việc đại diện Việt NAm tham gia vào các quyết định tài chính liên quan đén công ty cũng tuân theo quy định của Luật doanh nghiệp về công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên được quy định từ Điều 47 đến điều 72 Luật doanh nghiệp 2014

3. Các loại thuế liên quan: + giai đoạn chuẩn bị thành lập công ty + hoạt động nhưng chưa có dự án + triển khai dự án. 4. Phân tích tài chính, dòng tiền dự án BĐS

Các loại thuế liên quan Doanh nghiệp sẽ phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng,thuế thu nhập cá nhân..theo quy định của pháp luật về Thuế của Việt Nam

Như theo quy định giai đoạn chuẩn bị thành lập công ty bạn cần phảichuẩn bị hồ sơ để thành lập, giấy chứng nhận đầu tư đới với nhà đầu tư nước ngoài và phải đáp ứngHình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Về việc hoạt động triển khai dự án thì bạn thực hiện theo như đúng ngành nghề trong giấy chứng nhận đầu tư kinh doanh và tuân theo quy định của Luật kinh doanh bất động sản

4. Phân tích tài chính, dòng tiền dự án BĐS. về vấn đề tài chính của công ty bạn thì còn phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của công ty bạn có thuận lợi hay không chứ chúng tôi không thể phân tích cụ thểđược tài chính của công ty bạn

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.