Chỉ có ủy ban nhân dân cấp tỉnh và ủy ban nhân dân cấp huyện mới có thẩm quyền thu hồi đất.
Hỏi: Thưa Luật sư! Chúng tôi là gồm 37 hộ chăn nuôi heo ở Vĩnh Lộc A, từ miền trung vô đây đã gần 10 năm mà tới 2 năm gần đây thì xã đòi đuổi cưỡng chế về việc bảo chúng tôi lấn chiếm đất nhà nước, xây trại trái phép trên đất nông nghiệp. Hai năm trước, xã bắt chúng tôi kí văn bản chấp nhận di dời mới chịu làm giấy tạm trú cho con em chúng tôi đi học, vì vậy chúng tôi phải bắt buộc kí.Hàng năm, chúng tôi vẫn đóng tiền đất cho ông chủ đất theo hợp đồng. Chúng tôi đòi hỗ trợ di dời còn không thì cho ở hết hợp đồng là thêm 3 năm nữa mà xã chỉ hỏi ý kiến chứ chưacó biện pháp gì hỗ trợ. Xin hỏi việc cưỡng chế của xã đúng hay sai? (Phạm Bắc - Hà Tĩnh)
Luật gia Trần Thu Trang – Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:
Điều 66 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:
"Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất."
Như vậy, chỉ có ủy ban nhândâncấp tỉnh và ủyban nhândâncấp huyện mới có thẩm quyền thu hồi đất, trong trường hợp của bạn,ủyban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền thu hồiđất và cưỡng chế thu hồiđất như vậy. Việccưỡngchếcủaủyban nhândân xãlàkhôngđúng.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận