-->

Tư vấn về việc bồi thường khi bị thu hồi đất để xây cầu?

Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

Hỏi: Cháu muốn biết về giá đất nông thôn mới được bồi thường với giá là bao nhiêu ạ ? Như trường hợp của nhà cháu thì bị thu hồi đất để xây cầu, nhưng đất nhà cháu là đất vườn không phải đất ở. Vậy nhà cháu có được bồi thường không? Nếu được thì với giá là bao nhiêu ạ? (Phùng Yến - Hà Nội).

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Khoản 1 Điều 74Luật Đất đai 2013 quy định:“1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường”.

Khoản 1 Điều75Luật Đất đai 2013 quy định:1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp".

Như vậy, về nguyên tắc, để được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận quyềnsử dụng đất hoặccó đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 99, 100, 101 Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp. Bạn cần đối chiếu với trường hợp của gia đình bạnđể xemgia đình bạncó thuộc đối tượng được bồi thường nêu trên hay không.

Khoản 2 Điều 74 Luật đất đai quy định về nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất:"Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất".

Như vậy, khi cơ quan có thẩm quyềnthu hồiđất thì phải bồi thường bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng cho người bị thu hồi đất. Nếu không có đất để bồi thường thì phải bồi thường bằng tiền.

Theo quy định tại Điểm đ khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai, việc tính tiền đền bù khi Nhà nước thu hồi đất được tính dựa trên giá đất cụ thể do UBND tỉnh quyết địnhtrên cơ sởđiều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai.Như vậy, có thể thấy, mức tiềnđền bùở mỗi địa phương là khác nhau, tùy thuộc vào bảng giá đất cũng như giá đất cụ thể mà UBND tỉnh quyết định và ban hành. Bạn có thể tham khảo bảng giá đất và giá đất cụ thể do UBND tỉnh ban hành tại cơ quan quản lý đất đai ở địa phương.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.