Tăng vốn công ty nhưng không thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh, xử phạt như thế nào?

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ, công ty phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh. Nếu quá thời hạn này, Công ty sẽ phải chịu mức phạt tương ứng với số ngày thông báo chậm.

Hỏi: Công ty tôi là công ty TNHH thành lập đã được 2 năm và đã thay đổi vốn điều lệ 1 lần khoảng 9 tháng trước, cụ thể là tăng vốn điều lệ. Tuy nhiên, công ty tôi chưa làm lại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đề nghị Luật sư tư vấn, công ty tăng vốn điều lệ mà không thông báo, cũng như không thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì có bị phạt không? Mức phạt là bao nhiêu? (Chi Phương - Thái Bình)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Khương Thị Thu Hà - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Khoản 4 Điều 68 Luật Doanh nghiệp năm 2014, quy định: "
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ, công ty phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) Vốn điều lệ; số vốn dự định tăng hoặc giảm;
c) Thời điểm, lý do và hình thức tăng hoặc giảm vốn;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Đối với trường hợp tăng vốn điều lệ, kèm theo thông báo phải có nghị quyết và biên bản họp của Hội đồng thành viên. Đối với trường hợp giảm vốn điều lệ, kèm theo thông báo phải có nghị quyết và biên bản họp của Hội đồng thành viên và báo cáo tài chính gần nhất. Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin về việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
"

Điều 25 Nghị định số 50/2016/NĐ-CP ngày 01/06/2016 Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư như sau:
“ Vi phạm quy định về thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký thay đổi các nội dung Giấy chứng nhận doanh nghiệp theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp công ty anh (chị) thay đổi vốn điều lệ thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thay đổi vốn điều lệ, công ty anh (chị) phải thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Nếu công ty anh (chị) chưa đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến nay đã quá thời hạn là hơn 91 ngày thì sẽ bị phạt tiền từ10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ buộc công ty anh (chị) đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời gian cụ thể.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.