Tài sản chung của vợ chồng bao gồm những tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân...
Hỏi: Tôi được cơ quan cấp 1 thửa đất 80m2 vào giữa năm 2003. Tôi đã làm nghĩa vụ tài chính và các thủ tục với cơ quan để được cấp sổ đỏ. Thời điểm này tôi chưa kết hôn nên mọi thủ tục, giấy tờ để làm sổ đỏ chỉ ghi tên tôi. Cuối năm 2003 tôi đăng ký kết hôn. Đến tháng 3 năm 2004 tôi mới nhận được sổ đỏ (trên sổ đỏ ghi ngày 12/3/2004 và chỉ có một mình tôi đứng tên. Vậy thửa đất này có phải là tài sản chung của vợ chồng tôi không ? Nếu phải chứng minh lô đất này là tài sản riêng thì tôi cần làm gì? (Thu Hương - Nghệ An)
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư Vũ Thái Hà -Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội- trả lời:
Theo khoản 1 Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 (HN&GĐ), tài sản chung của vợ chồng bao gồm những tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thoả thuận. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.
Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung. Căn cứ theo quy định này và những thông tin mà ông cung cấp, có thể khẳng định thửa đất của ông được cơ quan cấp năm 2003 không phải là tài sản chung của vợ chồng (trừ khi ông và vợ đã có thoả thuận nhập thửa đất này vào khối tài sản chung của vợ chồng) cho dù ngày cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là ngày sau thời điểm đăng ký kết hôn vì khối tài sản này được cơ quan cấp cho riêng ông và ngày cấp đất là ngày trước thời điểm đăng ký kết hôn.
Tài sản hoặc khối tài sản sẽ được coi là tài sản riêng của vợ, chồng nếu đáp ứng được quy định của Điều 32 Luật HN&GĐ: tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân.
Do đó, để chứng minh thửa đất này là tài sản riêng của ông, ông cần phải cung cấp các giấy tờ chứng minh thửa đất này là tài sản mà ông có trước khi kết hôn và được cơ quan cấp cấp riêng cho ông. Các giấy tờ này có thể bao gồm: quyết định phân, cấp đất của cơ quan, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Theo Báo Lao động, ngày 21.7.2011.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận