Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động.
Hỏi: Tính đến tháng 07/2017, bác tôi đã 53 tuổi, là trưởng phòng dự án trong một công ty xây dựng X. Ông làm việc ở đây theo hợp đồng không xác định thời hạn và đóng bảo hiểm xã hội 25 năm rồi. Trong một đi công trình, ông bị ngã va đầu xuống sàn và bị chấn thương sọ não. Theo kết quả trả về từ bệnh viện, ông bị tai biến dẫn đến liệt nửa người bên trái, suy giảm 63% khả năng lao động. Đề nghị Luật sư tư vấn, với tình trạng hiện giờ, bác tôi không thể đi làm được nữa và muốn làm chế độ hưởng lương hưu trước tuổi có được không? Thủ tục hưởng như thế nào? (Trần Bình - Thanh Hóa)
Luật gia Bùi Thị Phượng - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
- Khoản 1, khoản 2 Điều 187 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:
"1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
2. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thuộc danh mục do Chính phủ quy định có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn so với quy định tại khoản 1 Điều này".
- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định những vấn đề sau:
"Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên".
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau: a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm; b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm. Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi".
Căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, anh (chị) cần lưu ý những vấn đề sau:
Theo quy định của pháp luật lao động, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động để được hưởng chế độ lương hưu cần đáp ứng điều kiện là phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên, nam từ đủ 60 tuổi, nữ 55 tuổi trở lên. Độ tuổi nghỉ hưu có thể được giảm xuống tùy từng trường hợp cụ thể do pháp luật quy định.
Trong trường hợp trên, bác anh (chị) làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn, tham gia bảo hiểm xã hội được 25 năm và bị suy giảm 63% khả năng lao động. Tính đến tháng 07/2017, bác anh (chị) đã 53 tuổi. Đối chiếu theo quy định tại điểm a) khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, bác anh (chị) hoàn toàn đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi.
Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, lương hưu của bác anh (chị) hiện đang là: 45% + 10 X 2% = 65% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, vì bác đã nghỉ hưu trước 07 năm cho nên tương ứng với mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì mức lương hưu sẽ giảm đi 2%. Lúc này, mức lương hưu hằng tháng bác nhận được chỉ còn: 65% - 7 X 2% = 51% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội thôi.
Về thủ tục tiến hành giám định mức suy giảm khả năng lao động, để được hưởng chế độ lương hưu trước tuổi, người lao động phải gửi hồ sơ yêu cầu giám định tới Hội đồng giám định y khoa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Hồ sơ giám định gồm: Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động theo mẫu; Giấy đề nghị giám định theo mẫu; Tóm tắt hồ sơ của người lao động theo mẫu.
* Thứ hai, về hồ sơ làm thủ tục để được hưởng chế độ nghỉ hưu.
Trong trường hợp trên, để yêu cầu được hưởng lương hưu trước tuổi, bác anh (chị) phải nộp hồ sơ tới cơ quan bảo hiểm xã hội. Hồ sơ bao gồm:
- Sổ bảo hiểm xã hội;
- Quyết định nghỉ việc đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected]
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận