Tài sản chung của hộ gia đình gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, rừng trồng của hộ gia đình, tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung, được thừa kế chung.
Hỏi: Gia đình tôi có 1 mảnh đất 2000m2. Trước đây bố tôi có làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 800m2 đất ở. Nay bố tôi đã mất mà chưa chuyển nhượng cho ai, và giờ bác tôi đang ở mảnh đất đó. Đề nghị Luật sư tư vấn, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó khi mình chưa làm sổ đỏ được thì có được xem như sổ bìa đỏ không? Và cách thức làm sổ bìa đỏ thế nào?
Luật gia Phạm Hồng Phúc - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản Công ty Luật TNHH Everest trả lời:
Theo nhưanh (chị)trình bày thì 800m2 đất ở nhàanh (chị)đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Như vậy, mảnh đất này hoàn toàn thuộc sở hữu của gia đìnhanh (chị). Nếu đây là tài sản riêng của bốanh (chị)thì khi bốanh (chị)chết, mảnh đất này sẽ được chia theo di chúc hoặc pháp luật cho những người có quyền hưởng di sản và mảnh đất sẽ thuộc quyền sử dụng của những người này. Nếu mảnh đất này là tài sản chung của hộ gia đình thì đây sẽ là tài sản thuộc quyền sử dụng của các thành viên trong hộ.
Điều 108 Bộ luật Dân sự 2005 quy định: “Tài sản chung của hộ gia đình gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, rừng trồng của hộ gia đình, tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung, được thừa kế chung và các tài sản khác mà các thành viên thỏa thuận là tài sản chung của hộ”.
Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”.
Điều 109 Bộ luật Dân sự 2005 quy định:
“1. Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thoả thuận.
2. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ 15 tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ 15 tuổi trở lên đồng ý”.
Vì mảnh đất ở của gia đìnhanh (chị)đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (mọi người hay gọi là sổ đỏ (bìa đỏ) đây chính là giấy tờ có giá trị pháp lý công nhận quyền sử dụng của gia đìnhanh (chị)đối với mảnh đất đó nên theo nguyên tắc thìanh (chị)sẽ không phải làm lại sổ đỏ (bìa đỏ) nữa.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận