Nếu trong HĐLĐ hoặc thoả ước lao động tập thể hoặc quy định trong quy chế của người sử dụng lao động không có điều khoản về chia quỹ lương bổ sung, anh sẽ không được hưởng quỹ lương bổ sung.
“Các trường hợp chấm dứt HĐLĐ:... Người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này” (khoản 9 Điều 36).
“Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày” (khoản 2 Điều 47).
“1. Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.
Căn cứ các quy định được viện dẫn trên, việc xác định anh có được hưởng lương bổ sung sau khi nghỉ việc hay không, phải căn cứ vào: hoặc HĐLĐ mà các bên đã giao kết (i), hoặc thoả ước lao động tập thể (ii), hoặc quy định trong quy chế của người sử dụng lao động (iii), có điều khoản này hay không.
Do đó, nếu trong HĐLĐ hoặc thoả ước lao động tập thể hoặc quy định trong quy chế của người sử dụng lao động không có điều khoản này, anh sẽ không được hưởng quỹ lương bổ sung. Trường hợp ngược lại, sau khi anh đơn phương chấm dứt HĐLĐ, trong thời hạn tối đa 30 ngày, công ty có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản cho anh, trong đó bao gồm lương bổ sung.
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận