Pháp luật doanh nghiệp quy định trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên trong công ty, công ty phải tổ chức hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần.
Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác.
Công ty cổ phần vẫn có thể chuyển nhượng cổ phần nếu đáp ứng đủ điều kiện ...
Cổ đông không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần.
Cổ đông sáng lập có quyền rút vốn dưới hình thức chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác hoặc chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
Trong thời hạn 03 năm từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ đông sáng lập có quyền chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác hoặc người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác.
Bạn chỉ cỏ thể rút vốn khỏi công ty bằng cách, yêu cầu công ty mua lại số cổ phần của bạn hoặc chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông sáng lập hoặc người khác theo quy định.
Cổ đông sáng lập (CĐSL) là cổ đông tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của công ty cổ phần...
Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác...
Công ty cổ phần thành lập dưới 03 năm có thể đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập.
Khi có thay đổi thông tin cổ đông sáng lập, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo thay đổi thông tin cổ đông sáng lập tới phòng đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thay đổi.
Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập; công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập
Đối với CTCP có 2 trường hợp được thay đổi cổ đông thành lập đó là: thay đổi do cổ đông không thanh toán được số cổ phần đã đăng ký mua và thay đổi cổ đông do chuyển nhượng cổ phần - trong thời hạn 03 năm kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp.
Cổ đông sáng lập không thanh toán tiền mua cổ phần theo đăng ký đương nhiên không còn là cổ đông của công ty.
Khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và kí tên vào danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.
Sáng lập viên của công ty trách nhiệm hữu hạn đã góp vốn bằng tiền, nay xin rút vốn là không phù hợp với quy định của pháp luật.
Pháp luật có quy định cổ đông sáng lập có quyền được chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, nhưng quyền này bị hạn chế trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Luật sư tư vấn về việc thay đổi đăng ký kinh doanh...