khi đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động, công ty anh công ty có trách nhiệm báo trước trong một khoảng thời gian từ 03 ngày đến 45 ngày, tùy theo từng loại hợp đồng lao động và từng trường hợp cụ thể.
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn của người lao động được quy định tại điều 37 Bộ luật lao động năm 2012.
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
Trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái quy định của pháp luật thì người lao động mới được nhận khoản tiền bồi thường do đơn phương chấm dứt trái quy định của pháp luật.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 đến 36 tháng có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng, nếu không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Hợp đồng làm việc xác định thời hạn được ký kết giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với người trúng tuyển vào viên chức.
Người lao động khi bị chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật được trả tiền lương, bảo hiểm trong những ngày không được làm việc và ít nhất 2 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động, nếu không muốn tiếp tục làm việc thì được hưởng trợ cấp thôi việc.
Khoản 2 Điều 44 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc, thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động.
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
Đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật thì phải hoàn trả chi phí đào tạo.
Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động
Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải bồi thường chi phí đào tạo (nếu có) theo quy định Điều 62 Bộ luật này.
Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật: 1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động...
Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật: Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương,BHXH, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc...
Bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê tài sản.
Điều 42 Bộ luật lao động năm 2012 về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật.
Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật: Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương
Nhưng giờ chủ nhà bán đất cho ngườikhácrồi đơn phương đòi chấm dứt hợp đồng thuê nhà với tôi mà không chịu bồi thường 3 tháng tiền
Luật sư tư vấn NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng...