Trong trường hợp công ty giải thể hoặc phá sản thì người lao động như chúng em được đền bù như thế nào? Quy định pháp luật trường hợp này thế nào?
Hỏi:Công ty em đang làm là doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam là 1 doanh nghiệp Hàn Quốc. Sau gần 2 năm hoạt động tại Việt Nam đến thời điểm này công ty quá khó khăn và không có việc làm cho công nhân. Trong trường hợp công ty giải thể hoặc phá sản thì người lao động như chúng em được đền bù như thế nào? Quy định pháp luật trường hợp này thế nào? (Đinh Hoán - Lai Châu)
Theo quy định tại khoản 2 Điều 201 Luật doanh nghiệp 2014 về trường hợp giải thể như sau:
"2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp".
Các khoản nợ được hướng dẫn tại khoản 5 Điều 202 Luật doanh nghiệp 2014bao gồm:
"4. Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a,Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
b,..."
Như vậy, khi công ty bạn giải thể bạn sẽ được thanh toán các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc và bảo hiểm xã hội ( nếu đủ điều kiện).
Điều 36 Bộ luật lao động 2012 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm:
"...
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết;người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động".
Theo trường hợp này thì công ty giải thể nên hợp đồng lao động chấm dứt theo Khoản 7 Điều 36 Bộ luật lao động. Vì vậy, bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc theođiều 48 Bộ luật lao động 2012 như sau:
“ 1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc".
Như vậy, khi công ty phá sản hoặc giải thể bạn sẽ được chi trả các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, các quyền lợi khác theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết.
Tuy nhiên, trong khoảng thời gian gần 2 năm bạn làm việc cho doanh nhiệp có tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì không được chi trả khoản trợ cấp thôi việc. Khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp bạn có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có yêu cầu và đáp ứng đủ các điều kiện.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận