-->

Quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng không xác định thời hạn

Trợ cấp thôi việc được quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động 2012.

Hỏi: Tôi đã làm việc tại công ty ĐT được 10 năm loại hợp đồng không xác định thời hạn (từ năm 2005 - 2015 và công ty tham gia BHTN cho tôi từ tháng 1/2009), vào tháng 9/2015 tôi lên trình bày trưởng phòng nhân sự xin nghỉ việc và đề nghị công ty chi trả trợ cấp thôi việc trong thời gian làm việc tại công ty.Tôi được Trưởng phòng nhân sự thông báo cho tôi chỉ được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật? Đề nghị Luật sư tư vấn, trưởng phòng nhân sự phát biểu chi trả trợ cấp thất nghiệp là đúng hay sai? (Lê Tiền - Hà Nội)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198.
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198.

Luật gia Lưu Thị Ngọc Anh - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Trợ cấp thôi việc được quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động 2012 như sau:

Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Như vậy tháng 9 năm 2015 bạn lên trình bày trưởng phòng nhân sự xin nghỉ việc và đề nghị Công ty chi trả trợ cấp thôi việc trong thời gian làm việc tại Công ty là đúng, Trưởng phòng nhân sự phát biểu chỉ trả trợ cấp thất nghiệp là sai, trợ cấp thất nghiệp sẽ phải làm thủ tục, hồ sơ hưởng tại Trung tâm dịch vụ việc làm.

Trợ cấp thôi việc áp dụng cho người lao động nghỉ việc theo quy định tạikhoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36, tuy nhiên để tính thời gian hưởng trợ cấp thôi việc (do doanh nghiệp chi trả) phải trừ đi thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 1 năm 2009 thì thời gian trừ đi sẽ còn lại là từ 2005 đến năm hết năm 2008để tính hưởng trợ cấp thôi việc. Bạnđược hưởng trợ cấp thất nghiệp (chế độ này do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả). Còn lại công ty phải trả phần trợ cấp thôi việc cho bạn.

Bạn có thể tham khảo quy định điều 36 Bộ luật lao động 2012:

"1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.

5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã".

Bạn chấm dứt hợp đồng theo quy định tại cáckhoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều này sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6218, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.