-->

Quy định về trợ cấp thôi việc

Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên...

Hỏi: Em làm việc ở công ty từ 1/6/2014. Đến nay đã nghỉ việc. Từ ngày1/6/2014 đến cuối tháng 12/2014 công ty em không tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Đến 1/1/2015 mới bắt đầu tham gia đến nay. Trước khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp, lương cơ bản của em là 3.500.000đ.Từ 1/1/2015 đến cuối tháng 3/2015 lương em la 3.700.000đ. Từ 1/4/2015 đến 29/2/2016, lương cơ bản của em là 4.200.000đ, ngoài ra còn thêm các khoản phụ cấp khác như điện thoại 200.000đ, ăn 600.000đ, đi lại 500.000đ, chuyên cần 300.000đ, phòng ở 500.000đ. Vậy, giờ em nghỉ việc thì tiền trợ cấp thôi việc của em sẽ được tính ở mức lương nào và tính như thế nào? ( Hiền - Hưng Yên)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Dương Thị Hải Yến - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Tại Điều 48 Bộ luật lao động quy định như sau:"1.Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc".

Khoản 1,2,3 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ Luật Lao động hướng dẫn về trợ cấp thôi việc như sau:" Điều 14. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm: 1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 Điều 36 và người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Lao động.2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên bị mất việc làm do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại Khoản 10 Điều 36, Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật Lao động.3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.".

Như vậy trong trường hợp của bạn, trợ cấp thôi việc được tính như sau:Thứ nhất, về thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc của bạn theo khoản 2 Điều 48 Bộ luật lao động 2012 đó là thời gian thực tế bạn đã làm việc cho công ty trừ đi thời gian công ty đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho bạn theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc mà bạn đã được công ty chi trả trợ cấp thôi việc.Vậy trong trường hợp này thời gian bạn làm việc là từ 1/6/2014 đến 29/2/2016, vậy tổng thời gian thực tế mà bạn làm việc cho công ty là 1 năm 9 tháng tức là 21 tháng.từ ngày 1/6/2014 đến cuối tháng 12/2014 là khoảng thời gian 7 tháng công ty không đóng bảo hiểm thất nghiệp cho bạn, tức là 7 tháng đầu bạn không tham gia bảo hiểm thất nghiệp.Thời gian mà công ty tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho bạn là từ 1/1/2015 đến 29/2/2016 vậy tổng thời gian mà công ty tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho bạn là: 14 tháng.Do đó,thời gian để tính trợ cấp thôi việc là : 21 tháng - 14 tháng =7 thángVàtheo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP( đã nêu trên) thì thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc của người lao động được tính theo năm(đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ 1 tháng đến dưới 6 tháng được tính bằng 1/2 năm, từ đủ 6 tháng trở lên được tính bằng 1 năm làm việc.Vì vậy, thời gian tính trợ cấp của bạn là 7 tháng được tính bằng 1 năm làm việc.

Thứ hai, về tiền lương để tính trợ cấp thôi việc theo quy định tại Khoản 3 Điều 48 Bộ luật lao động là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 6 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc, trong trường hợp của bạn tiền lương theo hợp đồng6 tháng liền kề trước khi thôi việc rơi vào khoảng thời gian 1/4/2015 đến 29/2/2016 với mức lương cơ bản là 4.200.000, cùngvới các khoản phụ cấp bao gồm:điện thoại 200.000đ, ăn 600.000đ, đi lại 500.000đ, chuyên cần 300.000đ, phòng ở 500.000đ.

Vậy tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là:4.200.000 + 200.000 + 600.000 + 500.000 + 300.000 + 500.000 = 6.300.000 nghìn đồng.Do đó,căn cứ theo khoản 1 Điều 48 Bộ luật lao động 2012 thì mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Thời gian tính trợ cấp thôi việc của bạn là 1 năm(như phân tích ở trên) và mức lương để tính trợ cấp là 6.300.000.Vậy số trợ cấp thôi việc bạn được hưởng đó là : 6.300.000/2=3.150.000 nghìn đồng.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.