Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên.
Hỏi: Cho tôi hỏi, trên bìa đỏ có ghi UBND Tỉnh X Chứng nhận Hộ gia đình ông A và bà B được quyền sử dụng, nếu Bìa đỏ của Hộ gia đình được ghi như trên thì khi kí hợp đồng thế chấp có cần phải có chữ ký của các thành viên trong sổ hộ khẩu không hay chỉ cần chữ ký của 2 ông bà có tên trong sổ? (Như Ý - Phú Thọ)
Luật gia Nguyễn Bảo An- Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest- trả lời:
Điều 64 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định vềhợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
"1.Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên".
Điều 14 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn điều luật trên quy định bổ sung về nộp hồ sơ, thủ tục khi đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
"5.Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật".
Theo như các quy định trên, thì đối với các giao dịch mà liên quan đến quyền sử dụng đất của hộ gia đình, do hộ gia đình đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì khi bạn thế chấp quyền sử dụng mảnh đất này cho ngân hàng thì cần phải có chữ ký của tất cả thành viên trong hộ gia đình, hoặc bạn phải có văn bản ủy quyền của các cá nhân khác trong gia đình đồng ý cho bạn thế chấp quyền sử dụng mảnh đất, văn bản này phải được công chứng hoặc chứng thực.
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận