Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất là việc người sử dụng đất tự thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất mà không thực hiện xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với những trường hợp pháp luật quy định phải xin phép trước khi chuyển.
Hỏi: Gia đình tôi có một thửa đất nông nghiệp, thửa đất này nằm sát với một con suối. Vì năm nào cũng có lũ lụt tràn ngập qua thửa ruộng nhà tôi nên không canh tác được gì, đã bỏ hoang mấy năm không sử dụng đến. Nay tôi có đổ đất xuống nhằm tôn cao ruộng đó lên để canh tác nông nghiệp (không phải để xây nhà ở).Trong quá trình đổ thì có chút đất sạt xuống suối (không đáng kể). Chính quyền xã có cho người ra nhà tôi làm biên bản, cho rằng tôi phải có trách nhiệm khơi thông dòng chảy, tức là khắc phục số đất đã bị sạt xuống suối. Tôi đã đồng ý và thực hiện. Được ba hôm thì xã có gửi giấy mời tôi lên xã giải quyết việc gia đình tôi tự ý chuyển đổi đất nông nghiệp. Đề nghị Luật sư tư vấn, tôi đổ đất như thế có phải là tự ý chuyển đổi đất nông nghiệp không? Việc chuyển đổi đất nông nghiệp có phải xin phép không và nếu phải xin phép thì xin phép cơ quan nào? Nếu trong trường hợp tôi sai, tôi có bị xử phạt hành chính không? (Khánh Vân - Cao Bằng)
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Phạm Hồng Phúc - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản Công ty Luật TNHH Everest trả lời:
Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất là việc người sử dụng đất tự thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất mà không thực hiện xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với những trường hợp pháp luật quy định phải xin phép trước khi chuyển.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được quy định tại Luật Đất đai năm 2013, gồm:
"Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất:1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm: a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm; c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp; d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất; e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp".
Theo Điều 59 Luật Đất đai năm 2013 thì cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là Ủy ban nhân dân cấp huyện. Nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013 nêu trên thì bạn phải xin phép Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi tiến hành chuyển đổi.
Theo như những thông tin bạn cung cấp, vì thửa đất thường xuyên bị ngập lụt không thể canh tác nên gia đình bạn tôn cao, bồi đắp mảnh đất lên cao bằng việc đổ lấp một lớp đất lên trên. Điều này cũng được nhà nước khuyến khích theo như quy định tại Điều 9 Luật Đất đai năm 2013: "Nhà nước có chính sách khuyến khích người sử dụng đất đầu tư lao động, vật tư tiền vốn và áp dụng thành tựu khoa học, công nghệ vào các việc sau đây: Bảo vệ, cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất".
Việc tôn cao mảnh đất nhằm tiếp tục sử dụng và canh tác nông nghiệp trên mảnh đất đó. Điều này chưa giúp khẳng định bạn không tự ý chuyển mục đích sủ dụng đất trái phép. Theo phân loại đất tại Điều 10 Luật Đất đai năm 2013 thì đất được chia làm 03 loại chính gồm đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Trong đó đất nông nghiệp được chia ra làm: "a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; b) Đất trồng cây lâu năm; c) Đất rừng sản xuất; d) Đất rừng phòng hộ; đ) Đất rừng đặc dụng; e) Đất nuôi trồng thủy sản; g) Đất làm muối; h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh".
Nếu bạn có hành vi chuyển mục đích sử dụng đất trong loại đất nông nghiệp nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 57 nêu trên mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Ví dụ: chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, tuy cùng nằm trong loại đất nông nghiệp nhưng vì theo Điều 57 Luật Đất đai năm 2013, việc chuyển mục đích sử dụng đất này phải được phép, do vậy nếu tự ý thục hiện mà không xin phép là vi phạm và bị xử phạt vi phạm hành chính đồng thời khôi phục tình trạng ban đầu của đất đai.
Căn cứ Nghị định 102/2014/NĐ-CP, nếu bạn tự ý chuyển mục đích sử dụng đất không được phép của cơ quan có thẩm quyền thì có thể bị xử phát từ 2.000.000đ đến 50.000.000đ tùy vào điện tích và mục đích sử dụng đất mà bạn tự ý chuyển đổi.
Ngược lại, trường hợp bạn giữ nguyên mục đích sử dụng đất ban đầu (ví dụ: tiếp tục trồng lúa đúng với mục đích sử dụng đất ban đầu được ghi trên Sổ đỏ) hoặc chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc trường hợp phải xin phép cơ quan nhà nước thì bạn không vi phạm và không bị xử phạt.
Cũng xin tư vấn thêm, việc gia đình bạn không canh tác trên thửa đất đó trong một thời gian dài có thể bị phát hiện và xử lý vi phạm quy định cấm tại Điều 12 Luật Đất đai năm 2013 "không sử dụng đất". Theo quy định tại khoản 1 Điều 64 của luật thì trường hợp: "Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục thì sẽ bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai. Trường hợp này bạn bị thu hồi sẽ không được bồi thường, hỗ trợ".
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận