-->

Quy định cơ bản của pháp luật về nhãn hàng hóa

Nhãn hàng hóa là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa hoặc trên các chất liệu khác được gắn trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa


Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Bất cứ loại hàng hóa nào – hàng hóa lưu thông trong nước, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu - phải có nhãn hàng hóa trừ một số hàng hóa sau: Bất động sản; Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, tài sản di chuyển; Hàng hóa là thực phẩm tươi, sống, thực phẩm chế biến không có bao bì và bán trực tiếp cho người dùng; Hàng hóa đã qua sử dụng; Hàng hóa xuất khẩu không tiêu thụ nội địa; Hàng hóa là nhiên liệu, nguyên liệu, vật liệu xây dựng, phế liệu không có bao bì và bán trực tiếp cho người tiêu dùng...

Vậy nhãn hàng hóa là gì? Theo khoản 1 điều 3 nghị định 43/2017 quy định về nhãn hàng hóa như sau: “Nhãn hàng hóa là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa hoặc trên các chất liệu khác được gắn trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa”

Mục đích cơ bản nhất của việc sử dụng nhãn hàng hóa của các nhà sản xuất, kinh doanh là để cung cấp cho người tiêu dùng thông tin về sản phẩm (như: tên hàng hóa, tên và địa chỉ của tổ chức chịu trách nhiệm về hàng hóa; xuất xứ hàng hóa; các tiêu chuẩn kỹ thuật của hàng hóa hay thành phần, định lượng, hạn sử dụng….của hàng hóa) để người tiêu dùng nhận biết qua đó lựa chọn để sử dụng. Bên cạnh đó, các nhà sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp còn dùng nhãn hàng hóa để có thể quảng bá sản phầm tới khách hàng và cung cấp thông tin cho các cơ quan chức năng thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát sản phẩm, hàng hóa.

Điều 10 nghị định 43/2017 quy định về những nội dung bắt buộc phải thực hiện trên hàng hóa như sau:

“1. Nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau:

a) Tên hàng hóa;

b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa;

c) Xuất xứ hàng hóa;

d) Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật liên quan.

2. Trường hợp hàng hóa có tính chất thuộc nhiều nhóm tại Phụ lục I hoặc chưa được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật, căn cứ vào công dụng chính của hàng hóa, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa tự xác định nhóm của hàng hóa để ghi các nội dung quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp do kích thước của hàng hóa không đủ để thể hiện tất cả các nội dung bắt buộc trên nhãn thì phải ghi những nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trên nhãn hàng hóa, những nội dung quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được ghi trong tài liệu kèm theo hàng hóa và trên nhãn phải chỉ ra nơi ghi các nội dung đó.

Đối với hàng hóa là trang thiết bị y tế thì việc thể hiện những nội dung quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I của Nghị định này”.

Nội dung ghi trên nhãn hàng hóa bắt buộc phải có những nội dung sau:

- Tên hàng hóa

- Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa

- Xuất xứ hàng hóa

Ngoài ra, tùy tính chất của từng loại hàng hóa, nhãn hàng hóa còn phải có những nội dung bắt buộc theo quy định của văn bản pháp luật đi kèm với Nghị định số 43/2017/NĐ-CP

Về ngôn ngữ được sử dụng trên hàng hóa, Điều 7 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP có quy định:

“Điều 7. Ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hóa

1. Những nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa phải được ghi bằng tiếng Việt, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

2. Hàng hóa được sản xuất và lưu thông trong nước, ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này, nội dung thể hiện trên nhãn có thể được ghi bằng ngôn ngữ khác. Nội dung ghi bằng ngôn ngữ khác phải tương ứng nội dung tiếng Việt. Kích thước chữ được ghi bằng ngôn ngữ khác không được lớn hơn kích thước chữ của nội dung ghi bằng tiếng Việt.

3. Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa. Nội dung ghi bằng tiếng Việt phải tương ứng với nội dung ghi trên nhãn gốc.

4. Các nội dung sau được phép ghi bằng các ngôn ngữ khác có gốc chữ cái La tinh:

a) Tên quốc tế hoặc tên khoa học của thuốc dùng cho người trong trường hợp không có tên tiếng Việt;

b) Tên quốc tế hoặc tên khoa học kèm công thức hóa học, công thức cấu tạo của hóa chất, dược chất, tá dược, thành phần của thuốc;

c) Tên quốc tế hoặc tên khoa học của thành phần, thành phần định lượng của hàng hóa trong trường hợp không dịch được ra tiếng Việt hoặc dịch được ra tiếng Việt nhưng không có nghĩa;

d) Tên và địa chỉ doanh nghiệp nước ngoài có liên quan đến sản xuất hàng hóa”.

Nhãn hàng hóa tiêu thụ trên thị trường Việt Nam phải thể hiện bằng ngôn ngữ là tiếng Việt, đối với hàng hóa nhập khẩu phải có nhãn phụ bằng tiếng Việt kèm theo, trên nhãn phụ phải thể hiện những nội dung bắt buộc của nhãn gốc.

Quý vị tìm hiểu thêm thông tin chi tiết hoặc liên hệ với Luật sư, Luật gia của Công ty Luật TNHH Everest để yêu cầu cung cấp dịch vụ:

  1. Địa chỉ: Tầng 19 Tòa nhà Thăng Long Tower, 98 Ngụy Như Kom Tum, Thanh Xuân, Hà Nội
  2. Chi nhánh Tây Hà Nội:Tầng 9, tòa nhà 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Trung Hoà, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
  3. Văn phòng giao dịch: Tầng 2, Toà nhà Ngọc Khánh, 37 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội
  4. Điện thoại: (04) 66.527.527 - Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900-6198
  5. E-mail:[email protected], hoặc E-mail: [email protected].