-->

Pháp luật về huy động vốn trong công ty cổ phần

Trong phạm vi của bài viết Công ty Luật TNHH Everest sẽ đề cập đến hai hình thức huy động vốn đặc trưng của công ty cổ phần là phát hành thêm cổ phần và phát hành trái phiếu.

Trong quá trình hoạt động, việc huy động vốn của Công ty cổ phần hết sức linh động, đây cũng chính là lợi thế của công ty cổ phần so với những loại hình doanh nghiệp khác.Việc huy động vốn có thể diễn ra dưới rất nhiều hình thức khác nhau như phát hành thêm cổ phần, phát hành trái phiêu, giao kết hợp đồng vay tài sản, giao kết hợp đồng vay tín dụng...Điều đó tạo cho công ty cổ phần có nhiều cơ hội về mặt tài chính hơn trong hoạt động kinh doanh của mình.

Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198


Căn cứ pháp lý về huy động vốn trong công ty cổ phần


Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định:

"3- Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn". (theo khoản 3 Điều 110)

"3-Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.
5- Công ty có thể thay đổi vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây: a- Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;" (Khoản 3, 5 Điều 111)

Thứ nhất, chào bán cổ phần để huy động vốn


Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán các cổ phần đó trong quá trình hoạt động để tăng vốn điều lệ.

Hội đồng quản trị quyết định thời điểm, phương thức và giá bán cố phần. Giá bán cố phần không được thấp hơn giá thị trường tại thời điếm chào bán hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ trường hợp:(i) Cổ phần chào bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập;(ii) Cổ phần chào bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ ở công ty;(iii) Cổ phần chào bán cho người môi giới hoặc người bảo hành. Trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.

Một là chào bản cho các cổ đông hiện hữu.

(i) Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là trường hợp công ty tăng thêm sổ lượng cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ tại công ty.(ii) Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu của công ty cổ phần không phải là công ty cổ phần đại chúng thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 (khoản 2 Điều 124 Luật Doanh nghiệp 2014). Công ty phải thông báo bằng văn bản đến các cổ đông chậm nhất 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành. Trường hợp phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn như thông báo thì cổ đông có liên quan coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua. cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác. Trường hợp cổ phần dự kiến chào bán không được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì Hội đồng quản trị có quyền bán số cổ phần được quyền chào bán còn lại cho cổ đông hoặc người khác theo cách thức hợp lý với điều kiện không thuận lợi hơn những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác hoặc cổ phần được bán qua Sở giao dịch chứng khoán.
(iii) Chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng thực hiện theo các quy định của pháp luật về chứng khoán.

Hai là chào bản cổ phần ra công chúng.

Chào bán cổ phần ra công chúng là việc chào bán cổ phần theo một trong các phương thức sau đây:
(i) Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kể cả internet;(ii) Chào bán cổ phần cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;(iii) Chào bán cho một số lượng nhà đầu tư không xác định.Hình thức chào bán cổ phần ra công chúng bao gồm chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng, chào bán thêm cổ phần hoặc quyền mua cổ phần ra công chúng và các hình thức khác. Điều kiện chào bán cổ phần ra công chúng gồm:(iv) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kể toán;
(v) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ kế tính đến năm đăng ký chào bán;(vi) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
Chào bán cổ phần ra công chúng thực hiện theo các quy định của pháp luật về chứng khoán.

Ba là chào bán cổ phần riêng lẻ

(i) Chào bán cổ phần riêng lẻ là việc công ty cổ phần chào bán cổ phần cho dưới một trăm nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và không sử dụng phương tiện thông tin đại chúng hoặc internet.

(ii) Việc chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần đại chúng được thực hiện theo quy định của pháp luật chứng khoán.

(iii) Việc chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty cổ phần đại chúng được thực hiện theo quy định tại Điều 123 Luật Doanh nghiệp 2014. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định chào bán cổ phần riêng lẻ, công ty phải thông báo việc chào bán cổ phần riêng lẻ với cơ quan đăng ký kinh doanh. Công ty có quyền bán cổ phần sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày gửi thông báo mà không nhận được ý kiến phản đổi của Cơ quan đãng ký kinh doanh.

Thứ hai, phát hành trái phiếu để huy động vốn


Công ty cổ phần có quyền phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của công ty cổ phân phát hành. Trái phiếu thực chất là một họp đồng vay để tăng vốn vay của công ty.

Trong quá trình hoạt động, công ty cổ phần có quyền phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật để đáp ứng nhu cầu cho vốn kinh doanh. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì Hội đồng quản trị có quyền quyết định loại trái phiếu, tông giá trị trái phiếu và thời điểm phát hành.

Công ty không được phát hành trái phiếu trong trường hợp: (i)Không thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành; (ii)Không thanh toán hoặc thanh toán không đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đó.

Việc phát hành trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn không bị hạn chế bởi quy định trên.

Lưu ý: Sự khác biệt cơ bản nhất giữa việc sở hữu cổ phần/cổ phiếu và sở hữu trái phiếu thể hiện ở một số điểm chính sau đây:

(i) Người sở hữu cổ phần trở thành cổ đông của công ty cổ phần phát hành, có những quyền và nghĩa vụ của các chủ sở hữu doanh nghiệp, tham gia quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Người mua trái phiếu trở thành chủ nợ của công ty, có quyền được nhận thanh toán các khoản nợ gốc và khoản lãi theo cam kết, không có quyền tham gia quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

(ii) Người sở hữu cổ phần chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty. Người mua trái phiếu không phải chịu trách nhiệm thanh toán nợ cúa công ty, mà ngược lại, công ty phải trả nợ và lãi cho họ.

(iii) Việc phát hành cổ phần làm tăng vốn điều lệ của công ty và có thể làm thay đổi đến quyền quản trị công ty. Việc phát hành trái phiếu làm tăng vốn vay của công ty và không ảnh hưởng đến quyền quản trị công ty.

Luật sư Nguyễn Duy Hội - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư Nguyễn Duy Hội - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Thứ ba là một sổ hình thức huy động vốn khác


Ngoài các hình thức huy động vốn nêu trên, có thể kể đến các hình thức huy động vốn khác được ghi nhận trong Điều lệ như vay tài sản, vay tín dụng, chuyển từ các quỹ sở hữu, giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư và chuyển thành cổ phần cho các cổ đông, chuyển trái phiếu thành cổ phiếu theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và quy định của pháp luật,...



Bài viết thực hiện bởi: Luật sư Nguyễn Duy Hội - Trưởng Chi nhánh Hà Nội của Công ty Luật TNHH Everest

Xem thêm:


Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn đối với vấn đề của quý Vị, Quý vị vui lòng liên hệ với các luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.