Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Hỏi: Bạn em làm việc trong công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài. Trong quá trình làm việc từ tháng 11/2014 đến 5/2015 bạn em đã làm thất thoát số tiền 75 triệu đồng (cụ thể: bạn em làm việc chi trả tiền lương cho công nhân). Hiện tại bạn em đã viết bản cam kết nhận trách nhiệm đồng thời cam kết bồi thường toàn bộ số tiền đã gây ra thất thoát cho công ty. Vậy em muốn hỏi Luật sư, nếu công ty kiện ra tòa thì bạn em phải đối diện mức án như thế nào? Hiện tại bạn em đang mang thai ở tháng thứ 5 (Phạm Văn Chiến - Phú Thọ)
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Phạm Văn Hùng - Tổ tư vấn pháp luật hình sự của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Theo thông tin của anh (chị) đã cung cấp, của anh (chị) của anh (chị) làm việc từ tháng 11/2014 đến 5/2015 (6 tháng). Trong quá trình làm việc, của anh (chị) của anh (chị) đã làm thất thoát số tiền 75 triệu đồng và của anh (chị) đã viết bản cam kết nhận trách nhiệm và cam kết bồi thường toàn bộ số tiền đã gây ra thất thoát cho công ty. Đứng trên góc độ của công ty, nhân viên của công ty đã làm thất thoát số tiền là 75 triệu đồng. Như vậy, để đảm bảo quyền lợi chung thì công ty sẽ có quyền kiện của anh (chị) của của anh (chị) ra tòa về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Bộ luật Hình sự năm 2009 quy định như sau: “Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: 1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm: a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó; b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt; d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; đ) Tái phạm nguy hiểm; e) Gây hậu quả nghiêm trọng”. Của anh (chị) của anh (chị) làm việc tại công ty có nghĩa vụ nhận tiền từ phòng tài chính sau đó chi trả tiền lương cho công nhân. Như vậy, khi nhận được số tiền từ cấp trên thì của anh (chị) của anh (chị) có nghĩa vụ đảm bảo số tiền này và chi trả đầy đủ cho công nhân trong công ty. Tuy nhiên, của anh (chị) của anh (chị) lại làm thất thoát số tiền 75 triệu đồng mà công ty đã bàn giao, tức là đã sử dụng số tiền này sai mục đích, một cách bất hợp pháp. Của anh (chị) của anh (chị) làm thất thoát 75 triệu đồng. Khoản 2 Điều luật này có quy định: “Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng” thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Của anh (chị) của anh (chị) đang mang thai ở tháng thứ 5, thuộc tình tiết được giảm nhẹ theo Điều 46 Bộ luật Hình sự năm 2009: “Người phạm tội là phụ nữ có thai”. Đồng thời, sau khi bị công ty phát hiện, của anh (chị) của của anh (chị) đã viết bản cam kết nhận trách nhiệm đồng thời cam kết bồi thường toàn bộ số tiền đã gây ra thất thoát cho công ty. Đây có thể được xem xét là tình tiết giảm nhẹ “Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải”. Pháp luật có quy định: “Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật; trong trường hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật, thì Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án”.
Như vậy, của anh (chị) của của anh (chị) có 2 tình tiết giảm nhẹ nên sẽ có thể được Tòa án xem xét, quyết định mức hình phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 140 Bộ luật hình sự. Theo đó khung hình phạt được áp dụng là phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm. Nếu Tòa án quyết định hình phạt dành cho của anh (chị) của của anh (chị) là phạt tù thì sẽ áp dụng thêm quy định về hoãn chấp hành hình phạt tù: “Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi”.
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận