Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế của bạn không bắt buộc phải công chứng thì mới có hiệu lực pháp luật vàlà căn cứ xác lập quyền sử dụng đất hợp pháp.
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Theo thông tin bạn cung cấp thì chúng tôi hiểu rằng bố mẹ bạn đã mất và các anh chị em trong gia đình bạn đã cùng nhau ký vào giấy cam kết là phần đất và nhà ở để cho bạn sử dụng. Đây có thể coi là văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Pháp luật quy định về văn bản thỏa thuận phận chia di sản thừa kế như sau:
"Điều 57- Luật công chứng 2014 - Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản: 1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thìcó quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.
Theo quy định trên, văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế của bạn không bắt buộc phải công chứng thì mới có hiệu lực pháp luật vàlà căn cứ xác lập quyền sử dụng đất hợp pháp. Theo đó, nếu bản cam kết của bạn có chữ ký của các đồng thừa kếthì khi đó nhà và đất thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp của bạn.
Về việc bạn nghi ngờ người hàng xóm trồng cây, đóng cọc lần sang đất nhà bạn. Nếu bạn có căn cứ xác định chính xác diện tích đất của gia đình bạn (ví dụ như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sơ đồ địa chính, biên lai nộp thuế hàng năm ...) và căn cứ vào đó xác định được người hàng xóm đó đã lấn đất của gia đình bạn thì bạn có thể gửi đơn đến Chủ tịch UBND cấp xã yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013:
"Điều 202.Hòa giải tranh chấp đất đai:1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai".
Nếu việc hòa giải tranh chấp tại UBND xã không thành thì tranh chấp đất đai sẽ được xử lý theo quy định tại điều 203 Luật đất đai 2013 như sau:
- Nếu bạn có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
- Nếu bạn không có các giấy tờ nêu trên thì bạn được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất tranh chấp, nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
+ Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận