-->

Những điểm cơ bản cần biết khi đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện

Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình

Hỏi: Đề nghị Luật sư tư vấn cho tôi hiểu rõ hơn về bảo hiểm xã hội tự nguyện? (Thanh Dương - Hải Phòng)
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Thị Phượng - Tổ tư vấn pháp luật hành chính Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016 với rất nhiều điểm mới quan trọng theo hướng có lợi cho người lao động. Luật quy định chi tiết hơn một số chính sách về bảo hiểm xã hội so với hiện hành và bổ sung thêm nhiều chính sách mới có lợi cho người lao động. Đặc biệt, năm 2016, chưa có thay đổi về tỷ lệ % đóng BHXH bắt buộc.

Bảo hiểm xã hội tự nguyện cũng được thay đổi, không khống chế tuổi trần, hạ mức sàn thu nhập làm căn cứ đóng, đa dạng các phương thức đóng. Đặc biệt, Nhà nước sẽ có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho một số đối tượng.

Sau đây, chúng tôi xin đề cập tới một số điểm cơ bản về bảo hiểm xã hội tự nguyện:

1. Khái niệm

Bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXH TN) là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất (khoản 3 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014).

2. Đối tượng tham gia BHXH TN và phương thức đóng

- Người tham gia BHXH TN là công dân VN từ đủ 15 tuổi trở lên, không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014).

- Người tham gia BHXH TNđược chọn một trong sáu phương thức đóng: đóng hằng tháng, 3 tháng một lần, 6 tháng một lần, 12 tháng một lần, đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần, đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia BHXH đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm để hưởng lương hưu (khoản 1 Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014).

* Nếu đã đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu nhưng đóng BHXH chưa đủ năm thì phải đóng thế nào và thời điểm được hưởng lương hưu ra sao?

- Trường hợp người tham gia BHXH bắt buộc đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định (nữ 55 tuổi, nam 60 tuổi) mà thời gian đã đóng BHXH còn thiếu trên 10 năm, nếu có nguyện vọng thì tiếp tục đóng BHXH TNtheo một trong các phương thức nói trên cho đến khi thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm thì được đóng một lần cho những năm còn thiếu để hưởng lương hưu sớm theo quy định.

Thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề sau tháng đóng đủ số tiền cho những năm còn thiếu.

3. Mức đóng khi tham gia BHXH TN(khoản 1 Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014)

- Mức đóng hằng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn.
Cụ thể, mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng.

Riêng mức đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm theo quy định được tính bằng tổng mức đóng của các tháng đóng trước, chiết khấu theo lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng.

Trường hợp đóng một lần cho những năm còn thiếu của người đã đủ tuổi hưu nhưng thời gian tham gia BHXH chưa đủ thì áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng.

* Nếu người tham gia BHXH TN chẳng may qua đời hay chuyển sang đóng BHXH bắt buộc có được hoàn trả tiền đã đóng hay không?

- Người tham gia BHXH tự nguyện sẽ được hoàn trả một phần số tiền đã đóng trước đó nếu thuộc một trong các trường hợp sau: thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, hưởng BHXH một lần, bị chết hoặc tòa án tuyên bố đã chết.

- Số tiền hoàn trả cụ thể được tính dựa trên các dữ liệu: mức đóng, lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng, số năm đã đóng, số tháng còn lại chưa đóng của phương thức đóng mà người tham gia chọn lựa...

4. Mức lương hưu tối thiểu, trung bình và tối đa của người tham gia BHXH tự nguyện

- Khi tham gia BHXH TN và hội đủ các điều kiện hưởng lương hưu trí, người tham gia BHXH TN có được thu nhập ổn định hằng tháng để đảm bảo cơ bản cuộc sống khi về già không còn sức lao động.

- Ngoài ra còn được cấp thẻ bảo hiểm y tế hưu trí để khám chữa bệnh khi ốm đau. Về mức lương hưu được nhận hằng tháng, tùy theo mức đóng và số năm đóng. Cách tính như đối với BHXH bắt buộc, chỉ khác là không giới hạn mức thấp nhất phải bằng mức lương cơ sở (tức có thể thấp hơn nếu mức đóng thấp, thời gian đóng ít).

5. Nhà nước hỗ trợ tiền đóng BHXH cho người tham gia BHXH tự nguyện:

Từ ngày 1-1-2018 Nhà nước sẽ hỗ trợ một phần tiền đóng BHXH tự nguyện cho các đối tượng sau: hỗ trợ 30% mức đóng với người thuộc diện hộ nghèo, 25% với người cận nghèo, 10% với các đối tượng khác.

Theo đó, mức hỗ trợtiền đóng hằng tháng cho người tham gia BHXH tự nguyện trong giai đoạn 2018-2020 là: 46.200 đồng/tháng với người nghèo, 38.500 đồng/tháng với người cận nghèo và 15.400 đồng/tháng với các đối tượng khác.

6.Thủ tục tham gia BHXH tự nguyện:

Người dân có thể đến các đại lý thu BHXH tự nguyện tại Bưu điện huyện, thành phố; các đại lý thu BHXH tự nguyện tại các xã phường để mua BHXH tự nguyện hoặc đến BHXH các huyện, thành phố để được hướng dẫn chi tiết.

Thủ tục gồm có: tờ khai đăng ký tham gia BHXH (đăng ký lần đầu), sổ BHXH (nếu đã từng tham gia BHXH), tờ khai thay đổi thông tin người tham gia (nếu thay đổi mức đóng, phương thức đóng).

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6218, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.