-->

Nhắn tin đe dọa người khác, bị xử lý thế nào?

Người có hành vi nhắn tin đe dọa người khác có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị xử lý hình sự theo quy định của pháp luật tùy vào mức độ vi phạm.

Khách hàng Hoàng Mạnh (Hưng Yên) đề nghị luật sư tư vấn, hành vi nhắn tin đe dọa người khác vị xử lý thế nào?

Nội dung yêu cầu của khách hàng tóm tắt như: Tôi bị một người thường xuyên nhắn tin đe dọa. Người này nhắn tin với nội dung dọa giết, uy hiếp tính mạng tôi thì có bị khép vào tội giết người hay không? Tôi phải làm gì khi bị người khác nhắn tin đe dọa như vậy? Trường hợp nếu nạn nhân là người thực thi công vụ, lãnh đạo, cán bộ nhà nước, việc định tội khác gì với những người khác?

 Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Yến - Trưởng nhóm tư vấn pháp luật trực tuyến của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, thế nào được coi là tin nhắn đe dọa giết người

Tin nhắn bị coi là đe dọa giết người khi nội dung thể hiện việc sẽ tước đoạt tính mạng của người nhận tin hoặc người thân thích của họ. Nội dung tin nhắn có thể không đề cập đến cách thức sẽ giết người như thế nào hoặc được mô tả cụ thể như sẽ đốt nhà, gây tai nạn giao thông, bắn, đâm… song làm người bị đe dọa lo sợ rằng việc này sẽ được thực hiện.

Thứ hai, việc nhắn tin đe dọa giết người bị xử lý về tội gì?

Điều 103 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về tội đe dọa giết người, cụ thể như sau:

“1. Người nào đe doạ giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe doạ lo sợ rằng việc đe doạ này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: (a) Đối với nhiều người; (b) Đối với người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; (c) Đối với trẻ em; (d) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác".

Như vậy theo quy định của pháp luật, việc nhắn tin mang tính đe dọa giết người kết hợp cùng các hành động khác nhằm làm nạn nhân biết việc này có thể xảy thì người nhắn tin có thể bị khép vào tội de dọa giết người, theo quy định tại Điều 103 Bộ luật Hình sự. Nếu có hành vi đe dọa giết người nhưng người bị đe dọa chưa thực sự lo lắng hậu quả sẽ xảy ra thì không cấu thành tội phạm này. Tin nhắn tin đe dọa giết người chưa thể bị coi là có dấu hiệu của tội Giết người.

Trường hợp nếu nạn nhân của việc nhắn tin đe dọa là lãnh đạo, cán bộ nhà nước thì người phạm tội có thể bị xác định là có tình tiết tăng nặng, theo khoản 2 Điều 103 Bộ luật Hình sự với mức phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

Thứ ba, việc nhắn tin đe dọa người khác có thể bị xử phạt hành chính

Khoản 3 Điều 66 Nghị định số 174/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện như sau:

"3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: (a) Truy nhập trái phép vào cơ sở dữ liệu, hệ thống mạng; (b) Không thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc truy nhập thông tin hoặc loại bỏ thông tin trái pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi truyền đưa hoặc cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số; (c) Không thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định danh sách chủ sở hữu thuê chỗ lưu trữ thông tin số; (d) Không bảo đảm bí mật thông tin của tổ chức, cá nhân thuê chỗ lưu trữ thông tin số; (đ) Không thực hiện các biện pháp quản lý, kỹ thuật cần thiết để bảo đảm thông tin cá nhân không bị mất, đánh cắp, tiết lộ, thay đổi hoặc phá hủy khi thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên môi trường mạng; (e) Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật; (g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác; (h) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm quảng cáo, tuyên truyền hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm; (i) Ngăn chặn trái phép việc truyền tải, truy nhập, tìm kiếm dữ liệu, thông tin hợp pháp trên môi trường mạng; (k) Không khôi phục thông tin hoặc khả năng truy nhập đến nguồn thông tin hợp pháp khi được chủ sở hữu thông tin đó yêu cầu; (l) Không tiến hành theo dõi, giám sát thông tin số của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; (m) Không hợp tác, phối hợp điều tra các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trong quá trình truyền đưa hoặc lưu trữ thông tin số của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền".

Nếu việc nhắn tin không mang tính đe dọa giết người mà chỉ là những lời đe dọa thông thường nhằm ép buộc người nhận tin nhắn phải thực hiện các yêu sách thì hành vi này không phạm tội hình sự nhưng bị xử phạt hành chính. Theo điểm g khoản 3 Điều 66 Nghị định số 174/2013/NĐ-CP, người nào "cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác" thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Thứ tư, làm gì khi bị nhắn tin đe dọa?

Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, người nhận tin nhắn cần làm đơn tố cáo hành vi vi phạm của kẻ đe dọa tới cơ quan điều tra công an quận, huyện.

Trong trường hợp có đủ cơ sở xử lý về hình sự, cơ quan điều tra sẽ khởi tố vụ án hình sự và khởi tố bị can đối với người vi phạm. Nếu vi phạm có dấu hiệu phạm tội hình sự nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, cơ quan công an ra quyết định xử phạt hành chính đồng thời áp dụng một số biện pháp khác theo quy định của pháp luật buộc người vi phạm chấm dứt hành vi.

Để có chứng cứ nộp kèm theo đơn tố cáo, người nhận tin nhắn cần cung cấp cho cơ quan điều tra các tin nhắn đe dọa khủng bố tinh thần, các biên bản làm việc của công an xã, phường về việc kẻ đe dọa. Ngoài ra, nạn nhân có thể cung cấp cho cơ quan điều tra lời khai của các nhân chứng để cơ quan điều tra có thêm thông tin khi giải quyết vụ việc.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.