-->

Người ngoại tình có thể đăng ký khai sinh cho con riêng không?

Hỏi: Tôi có con với một người đàn ông đã có gia đình. Đề nghị Luật sư tư vấn, khi đăng ký khai sinh cho con, tôi có được khai anh ấy là cha của con tôi không và thủ tục như thế nào? (Nguyễn Hòa - Thái Bình)


>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Ánh Vân - Tổ tư vấn pháp luật hành chính của Công ty Luật TNHH Everest trả lời:

Điều 30 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: "Cá nhân khi sinh ra có quyền được khai sinh".

Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 11 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 cũng nêu rõ: "Trẻ em có quyền được khai sinh và có quốc tịch".

Đối chiếu với trường hợp của chị, dù bố đứa trẻ đã có gia đình nhưng theo các quy định vừa trích dẫn ở trên, con của chị vẫn có quyền được đăng ký khai sinh và ghi tên bố, mẹ trong giấy khai sinh.

Về việc đăng ký khai sinh

Theo Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch, việc đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ được xác định như sau:

"1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này…”.

Như vậy, với trường hợp của chị, mặc dù hai chị có quan hệ trái pháp luật nhưng chị vẫn có quyền được đăng ký khai sinh cho con chị theo họ của người cha. Nếu khi đăng ký khai sinh mà bố cháu bé có văn bản nhận con thì ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh cho cháu bé. Khi thực hiện đăng ký khai sinh tại UBND xã, cha của đứa bé sẽ điền thông tin vào tờ khai nhận con và đồng thời xuất trình chứng cứ chứng minh quan hệ cha con.

Trong thủ tục khai sinh cho con không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận kết hôn của cha mẹ, do đó chị có thể đăng ký khai sinh cho con thủ tục được hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch quy định chi tiết về việc kết hợp giải quyết việc đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con như sau:

"Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau:
1. Hồ sơ gồm:
a) Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch;
c) Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.
2. Các giấy tờ khác, trình tự giải quyết được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 và Điều 25 của Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã; theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 36 và Điều 44 của Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Nội dung đăng ký khai sinh xác định theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP Giấy khai sinh và Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con được cấp đồng thời cho người yêu cầu".

Như vậy vì chị và cha của con chị không đăng ký kết hôn nên cha của đứa trẻ cần phải thực hiện đồng thời thủ tục nhận con và thủ tục đăng ký khai sinh. Theo quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch năm 2014, trong trường hợp thực hiện thủ tục nhận cha, mẹ, con thì các bên phải có mặt theo quy định của pháp luật

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hành chính mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.