Trường hợp của chị, khi làm khai sinh cho con, mà cha cháu bé làm thủ tục nhận con thì con của chị sẽ được mang họ cha, và được điền đầy đủ thông tin của người cha vào giấy khai sinh.
Luật gia Nguyễn Thị Yến - Tổ tư vấn Luật HN&GĐ của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Điều 11 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 quy định về quyền được khai sinh và có quốc tịch như sau:"Trẻ em có quyền được khai sinh và có quốc tịch" (khoản 1).
Theo quy định trên thì con anh (chị) sinh ra có quyền được khai sinh, tuy nhiên trường hợp của anh (chị) không có đăng ký kết hôn. Như vậy, việc đang ký khai sinh cho con anh (chị) thuộc trường hợp là khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch, việc đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ được xác định như sau:"1- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.2- Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.3- Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này…” (khoản 1, khoản 2, khoản 3).
Theo quy định của pháp luật trích dẫn trên, tại thời điểm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha mà cha cháu bé làm thủ tục nhận con thì Ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh cho cháu bé. Trường hợp của chị, khi làm khai sinh cho con, mà cha cháu bé làm thủ tục nhận con thì con của chị sẽ được mang họ cha, và được điền đầy đủ thông tin của người cha vào giấy khai sinh.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận