Trường hợp người lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội khi mất do bệnh tật, nhân thân của họ sẽ được hưởng trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất.
Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Theo dữ liệu bạn đưa ra thì NLĐ trong công ty bạn đã đóng BHXH được 7 tháng, do đó trong trường hợp này, thân nhân của NLĐ công ty bạn sẽ được hưởng các loại trợ cấp sau: trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất.
Về trợ cấp mai táng, Điều 63 Bộ luật Lao động quy định:
"Điều 63. Trợ cấp mai táng:1. Các đối tượng sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội;b) Người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội;c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.2. Trợ cấp mai táng bằng mười tháng lương tối thiểu chung.3. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp quy định tại khoản 2 Điều này."
Thân nhân của NLĐ này có thể sẽ được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng nếu đáp ứng được một trong các điều kiện quy định tại Điều 64 Luật bảo hiểm xã hội:
"Điều 64. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng:1. Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 63 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ mười lăm năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;b) Đang hưởng lương hưu;c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.2. Thân nhân của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:a) Con chưa đủ mười lăm tuổi; con chưa đủ mười tám tuổi nếu còn đi học; con từ đủ mười lăm tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;b) Vợ từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ sáu mươi tuổi trở lên; vợ dưới năm mươi lăm tuổi, chồng dưới sáu mươi tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ đủ sáu mươi tuổi trở lên đối với nam, từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên đối với nữ;d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu dưới sáu mươi tuổi đối với nam, dưới năm mươi lăm tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên".
Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu chung.
Thân nhân của NLĐ này có thể sẽ được hưởng trợ cấp tuất một lần nếu đáp ứng được một trong các điều kiện quy định tại Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội:
"Điều 66. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần:Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 63 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:1. Người chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 64 của Luật này;2. Người chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 64 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật này."
Để được hưởng các chế độ này công ty bạn cần phải chuẩn bị một bộ hồ sơ gửi lên cơ quan BHXH, hồ sơ này bao gồm các loại giấy tờ sau, Khoản 1 Điều 121 Luật Bảo hiểm xã hội quy định:
"Điều 121. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc:1. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội và người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:a) Sổ bảo hiểm xã hội;b) Giấy chứng tử, giấy báo tử hoặc quyết định của Toà án tuyên bố là đã chết;c) Tờ khai của thân nhân theo mẫu do tổ chức bảo hiểm xã hội quy định;d) Biên bản điều tra tai nạn lao động, bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp trong trường hợp chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp."
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan BHXH sẽ có trách nhiệm giải quyết .
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận