Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
Hỏi: Tính đến tháng 5/2013, tôi đủ 55 tuổi và đã có 35 năm 7 tháng công tác và đóng BHXH tại các cơ quan, đơn vị (tôi sinh ngày 05.05.1958). Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hưng Yên - nơi tôi làm việc cuối cùng không lập hồ sơ để tôi hưởng chế độ hưu trí. Công ty không cho tôi nghỉ hưu, vẫn tiếp tục đóng BHXH cho tôi và cơ quan BHXH vẫn tiếp tục thu BHXH đối với tôi. Đề nghị Luật sư cho biết: Việc làm trên của Công ty và cơ quan BHXH có cơ sở pháp lý không? (Trần Thị Trục, Hưng Yên)
Thạc sĩ, Luật sư Phạm Ngọc Minh - Giám đốc Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Bộ luật Lao động năm 2012 quy định: “Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động: … 4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này” (khoản 4 Điều 36); “1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi” (khoản 1 Điều 187).
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006, quy định:“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 2 của Luật này có đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi;” (điểm a khoản 1 Điều 50); “Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm: a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;” (điểm a khoản 1 Điều 2); “1. Người sử dụng lao động có các trách nhiệm sau đây:…d) Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ, đóng và hưởng bảo hiểm xã hội;” (điểm d khoản 1 Điều 18).
Căn cứ các quy định pháp luật nêu trên, tính đến ngày 05.05.2013, bà đã có đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH (35 năm 7 tháng) và tuổi hưởng lương hưu (55 tuổi), như vậy, bà đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội. Do đó, tính từ thời điểm này, hợp đồng lao động của bà và Công ty đã chấm dứt, bà không thuộc đối tượng người lao động tham gia BHXH bắt buộc.
Về trách nhiệm của Công ty và cơ quan BHXH, theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội: “1. Người sử dụng lao động có các trách nhiệm sau đây:…d) Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ, đóng và hưởng bảo hiểm xã hội;” (điểm d khoản 1 Điều 18); “Tổ chức bảo hiểm xã hội có các trách nhiệm sau đây: …2. Thực hiện việc thu bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này; 3. Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội; thực hiện việc trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn;” (khoản 2, khoản 3 Điều 20).
Căn cứ các quy định trên, tại thời điểm bà đủ điều kiện hưởng lương hưu, Công ty phải có trách nhiệm lập hồ sơ để bà được hưởng chế độ bảo hiểm hưu trí. Cơ quan BHXH chỉ được phép thu BHXH trong trường hợp pháp luật quy đinh (người lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc). Việc Công ty tiếp tục đóng BHXH và cơ quan BHXH tiếp tục thu BHXH sau thời điểm bà đã đủ điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm hưu trí, không thuộc đối tương tham gia BHXH bắt buộc, là trái quy định của pháp luật.
Theo Báo Gia đình Việt Nam, ngày 28.07.2014
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận