Người đứng đầu của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất.
Hỏi: Doanh nghiệp chúng tôi sắp tới sẽ thực hiện dự án BT (xây dựng-chuyển giao). Tôi muốn hỏi thông tin về người chịu trách nhiệm đối với diện tích đất được giao để quản lý trước khi dùng vào dự án BT? (Hà Minh Toản - Bắc Giang).
Liên quan tới vấn đề anh (chị) hỏi, chúng tôi xin trích dẫn một số quy định pháp luật như sau:
- Luật Đất đai 2013 (LĐĐ): “Người đứng đầu của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau đây: a) Tổ chức được giao quản lý công trình công cộng, gồm công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm; b) Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư; c) Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng; d) Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền” (Khoản 1 Điều 8).
- Nghị định 08/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2009 Về đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng-kinh doanh-chuyển giao, hợp đồng xây dựng-chuyển giao-kinh doanh, hợp đồng xây dựng-chuyển giao: “Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao (sau đây gọi tắt là Hợp đồng BT) là hợp đồng được ký giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, Nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ tạo điều kiện cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho Nhà đầu tư theo thỏa thuận trong Hợp đồng BT” (Khoản 3 Điều 2).
Theo quy định pháp luật trên, diện tích đất được dùng cho dự án BT sẽ do một tổ chức kinh tế do Nhà nước chỉ định quản lý. Đồng thời người đứng đầu tổ chức này sẽ phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc quản lý đất.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật đất đai mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận