Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc mà vi phạm quy định về thời hạn báo trước thuộc một trong các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Khi đó, người sử dụng lao động phải thực hiện các nghĩa vụ tại Điều 42 Bộ luật Lao động 2012.
Hỏi: Tôi có ký hợp đồng không xác định thời hạn làm nhân viên kỹ thuật cho một công ty sản xuất thiết bị điện tử. Trong suốt 05 năm làm việc, tôi luôn hoàn thành nhiệm vụ, không vi phạm quy định của công ty nhưng tháng trước tôi nhận được quyết định đột ngột của công ty cho tôi thôi việc vì lý do công ty thu hẹp sản xuất. Tôi rất bất bình vì hành vi này của công ty. Tôi muốn hỏi việc tự ý cho tôi nghỉ việc như vậy vi phạm pháp luật như thế nào? Giờ tôi không muốn làm việc ở đây nữa thì được hưởng những quyền gì? (Hoàng Anh - Thái Nguyên)
Luật gia Phạm Thị Thanh Như - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Thứ nhất, về Quyết định cho thôi việc của công ty đối với anh/chị
“Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
...2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước: a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng”.
Điều 41 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:“Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Bộ luật này”.
Theo thông tin anh/chị cung cấp, công ty ra Quyết định thôi việc đối với anh/chị mà không báo trước ít nhất 45 ngày, tức công ty đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Thứ hai, quyền lợi của anh/chị khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
Công ty anh/chị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nên công ty phải thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Điều 42 Bộ luật Lao động 2012. Cụ thể:
“Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước”.
Như vậy, anh/chị có các quyền lợi sau:
1. Được nhận tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày anh/chị không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động;
2. Được nhận trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động 2012;
3. Được nhận khoản tiền bồi thường thêm do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động;
4. Nhận tiền một khoản tiền bồi thường tương ứng với tiền lương của anh/chị trong những ngày không báo trước.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận