Nghỉ 5 ngày con anh/chị ốm nếu có giấy xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh thì được coi là anh/chị nghỉ có lý do chính đáng. Do đó, anh/chị không bị áp dụng kỷ luật sa thải.
Hỏi: Em mới vào công ty làm việc từ tháng 12/2016 đến tháng 3/2017. Do con em đi viện nên đã nghỉ 5 ngày không lý do và bị công ty sa thải, giữ lương tháng 3/2016. Em gọi hỏi phòng nhân sự được biết lương của em bị trừ phạt bồi thường hợp đồng như vậy có đúng không?Thời gian làm việc của em là 4 tháng nhưng chưa được nghỉ bất cứ ngày phép nào, đề nghị Luật sư tư vấn, công ty sa thải em thì em có được hương 4 ngày phép không? Và từ tháng ngày em nghỉ quá 5 ngày không có bất cứ giấy tờ thông báo hay điện thoại từ công ty như vậy có đúng không? (Lê Bắc - Hà Nội)
Luật gia Lưu Thị Ngọc Anh - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Điều 24 Luật bảo hiểm xã hội 2006 quy định như sau:
"Điều 24. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau
1. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là hai mươi ngày làm việc nếu con dưới ba tuổi; tối đa là mười lăm ngày làm việc nếu con từ đủ ba tuổi đến dưới bảy tuổi.
2. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội, nếu một người đã hết thời hạn hưởng chế độ mà con vẫn ốm đau thì người kia được hưởng chế độ theo quy định tại khoản 1 Điều này."
Như vậy cần căn cứ vào độ tuổi của con anh/chị để biết anh/chị được nghỉ bao nhiêu ngày trong một năm để chăm sóc con ốm. Tuy nhiên để được hưởng chế độ này thì anh/chị cần phải nộp giấy tờ sau theo quy định tại điều 112 Luật bảo hiểm xã hội 2006:
"4. Giấy xác nhận của người sử dụng lao động về thời gian nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau, kèm theo giấy khám bệnh của con đối với người lao động nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau.
5. Danh sách người nghỉ ốm và người nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau do người sử dụng lao động lập."
Còn về vấn đề sa thải anh/chị vơi lý do nghỉ quá 5 ngày làm việc trong tháng thì anh/chị cần xem xét điều 31, Nghị định 05/2015/NĐ-CP cụ thể là :
"Điều 31. Kỷ luật sa thải đối với người lao động tự ý bỏ việc
1. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sathải đối với người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày làm việc cộng dồn trong phạmvi 30 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc hoặc 20 ngày làm việc cộng đồn trong phạm vi 365 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chínhđáng.
2. Người lao động nghỉ việc có lý dochính đáng trong các trường hợp sau:
a) Do thiên tai, hỏa hoạn;
b) Bản thân, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹnuôi, bố vợ, mẹ vợ, bố chồng, mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi hợppháp bị ốm có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạtđộng theo quy định của pháp luật;
c) Các trường hợp khác được quy địnhtrong nội quy lao động.".
Như vậy, 5 ngày con anh/chị ốm nếu có giấy xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh thì được coi là anh/chị nghỉ có lý do chính đáng. Do đó, anh/chị không bị áp dụng kỷ luật sa thải.
Công ty sa thải anh/chị trái quy định của pháp luật thì trách nhiệm của công ty sẽ theo điều 42 Bộ luật lao động 2012 cụ thể là:
"Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.".
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận