Công ty Luật TNHH Everest tư vấn trường hợp muốn chuyển tài sản cho con ngoài gái thú, phải làm như thế nào?
Hỏi: Tôi có chung sống với một người (chúng tôi chưa đăng ký kết hôn do anh chưa làm thủ tục ly hôn với vợ) tháng 01/2015, tôi có sinh một bé gái. Đăng ký khai sinh con có làm thủ tục cha nhận con nên trên giấy khai sinh có tên của người cha. Hiện tai anh ấy đang mua trả góp 02 căn hộ, đến tháng 08/2016 này nhận nhà và muốn chuyển nhượng cho con gái tôi. Theo như tôi được biết thì phải có sự đồng ý của người vợ thì tài sản cho con gái tôi mới được cho là hợp pháp đúng không? Vậy nếu trong trường hợp không có sự đồng ý của người vợ, do người vợ không biết đến tài sản này thì có cách nào để chồng tôi tặng căn hộ đó cho con tôi hoặc bán lại cho tôi mà sau này nếu có xảy ra tranh chấp thì tài sản đó không bị mất đi. (Huyền Thanh - Hà Nam)
Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Nhận thấy, quan hệ hôn nhân trong tình huống vẫn hợp pháp do chưa làm thủ tục ly hôn
Trường hợp 1: Có căn cứ xác định 2 căn hộ là tài sản riêng của người chồng.Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ chồng như sau: "1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này".
Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân:"1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ".
Như vậy, theo trường hợp này, 02 căn hộ mua trả góp thuộc quyền định đoạt của người chồng. Khi đó, việc định đoạt 02 căn hộ sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào ý chí của người chồng, có nghĩa là, anh ấy có quyền chuyển nhượng hay tặng cho cho con gái riêng của mình mà không cần phải có sự đồng ý của người vợ.
Trường hợp 02:Có căn cứ xác định,việc mua trả góp 02 căn hộ là dùng tài sản chung. Khi đó,Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:"1.Được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".
Từ đó, việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung của vợ chồng được pháp luật ghi nhận tại Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: "1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:a) Bất động sản;b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình".
Như vậy, trong trường hợp này, 2 căn hộ là tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng, khi đó, việc định đoạt 2 căn hộ này phải có sự thỏa thuận của 2 vợ chồng. Có nghĩa là anh này muốn chuyển nhượng cho con riêng phải có sự đồng ý với người vợ thì tài sản đó mới hợp pháp.
Khi đó, khi người vợ không đồng ý cho chồng tặng cho hoặc chuyển nhượng cho người con riêng của người chồng thì ngườichồng cần phải làm sau: yêu cầu Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, cụ thể việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân theo yêu cầu của 1 bên thì được giải quyết theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Cụ thể: "2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình".
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận