-->

Mức hình phạt khi cố ý gây thương tích 30%?

Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

Hỏi: Một hôm gia đinh em tổ chức ăn uống, sau khi ăn uống anh em trong gia đinh cũng có đánh bài tiền nhưng chỉ mang tính chất giải trí vì tất cả số tiền chỉ có 200000 đồng, chơi được một lúc thì có một người hàng xóm tới chơi trong tình trạng say xỉn và gia đình không cho chơi và đã mời về nhiều lần nhưng anh này không chịu và có nhiều lời nói thách thức và sau nhiều lần mời về không được thì 2 bên xảKết quả là người này bị đứt 1 mạch máy ở dạ dày, trong lúc người này phẫu thuật gia đình có đi thăm hỏi và đưa tiền thuốc thang . Hiện giờ người này đã ra viện và tình trạng sức khỏe binh thường và gia đình tới nói chuyện và muốn được bồi dưỡng thuốc thang nhưng bên kia đòi quá cao ngoài khả năng của gia đình ( 100.000.000 đồng ) . Và họ đưa đơn kiện, theo một số thông tin em được biết nếu giam định pháp y người này có thể bị thương tích tạm thời khoảng 30%. Luật sư cho em hỏi nếu ra tòa thì em có phải bi đi tù hay không? Và mức phạt là bao nhiêu? (Kim Tuyến - Hà Giang)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Hành vi cố ý gây thương tích cho người khác là hành vi gây nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng của người khác. Do đó, Bộ Luật Hình Sự năm 1999 quy định về tội cố ý gây thương tích tại Điều 104 như sau:

"1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e) Có tổ chức;

g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân".

Theo như thông tin bạn cung cấp thì mức độ thương tật của người này có thể là 30 % khi giám định, nếu thực sự mức độ giám định thương tật là 30% thì bạn có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Tuy nhiên, hình phạt cụ thể như thế nào là do Tòa án quyết định căn cứ trên mức độ nguy hiểm của hành vi, các tình tiết tăng nặng, các tình tiết giảm nhẹ, nhân thân người phạm tội…

Có thể thấy, sau khi gây thương tích gia đình bạn đã rất tận tình thăm hỏi và lo tiền thuốc thang cho gia đình nạn nhân. Hơn nữa, mức độ thương tật 30 % mới chỉ là những suy đoán của anh chứ chưa có một bản kết luận giám định cụ thể. Do đó,quy định trên chỉ có tính chất tham khảo đối với anh, chứ không phải là hình phạt cụ thể dành cho anh.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.