-->

Một số thắc mắc về bảo hiểm xã hội?

Luật sư tư vấn bảo hiểm xã hội...

Hỏi: Hiện tại em đã đóng bảo hiểm xã hội từ 10/2008 đến nay. Vậy trong trường hợp sau khi em nghỉ việc và không tham gia bảo hiểm nữa thì trong thời gian bao lâu từ khi nghỉ việc em mới được làm thủ tục lãnh tiền BHXH. Em làm ở Tp. Hồ Chí Minh thì sau này muốn lãnh tiền BHXH ở tỉnh khác có được không và thủ tục như thế nào? Nếu tham gia bảo hiểm thời gian dài thì sau này có được quyền lợi gì hay không? (Phú Thương - TP Hồ Chí Minh)



Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, thời gian làm thủ tục lĩnh tiền bảo hiểm xã hội một lần.

Căn cứ vào điều 55 thì điều kiện được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội quy định như sau:"a)Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;b) Suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;c) Sau một năm nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;d) Ra nước ngoài để định cư".

Như vậy, để được hưởng bảo hiểm xã hội một lần ít nhất phải sau12 tháng nghỉ việc mà không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội.

Thứ hai, về thủ tục và nơi lĩnh tiền bảo hiểm xã hội

Căn cứ vào điều 120, 122 luật bảo hiểm xã hội thì trình tự, thủ tục để lĩnh tiền bảo hiểm xã hội như sau:

* Người sử dụng lao động hoặc người lao động lập hồ sơ theo quy định và nộp cho BHXH cấp huyện nơi cư trú.

Hồ sơ được nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa bao gồm:

- Sổ bảo hiểm xã hội (bản chính);

- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp BHXH một lần của người lao động (Mẫu số 14-HSB, bản chính);

- Quyết định nghỉ việc (bản chính hoặc bản sao) hoặc quyết định thôi việc (bản chính hoặc bản sao) hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng lao động hết hạn (bản chính hoặc bản sao) đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội.

- Quyết định phục viên, xuất ngũ, thôi việc (bản chính hoặc bản sao) đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội.

- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội.

- Bản dịch Tiếng Việt được công chứng (bản chính hoặc bản sao) của bản thị thực nhập cảnh được lưu trú dài hạn hoặc thẻ thường trú hoặc giấy xác nhận lưu trú dài hạn do cơ quan có thẩm quyền nước sở tại cấp đối với người ra nước ngoài để định cư.

*Điều 129 Luật Bảo hiểm xã hội quyđịnh:"Điều 129. Di chuyển nơi hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội:Khi người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng chuyển đến nơi ở khác trong nước mà muốn được hưởng bảo hiểm xã hội ở nơi mới thì phải có đơn gửi tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng;Tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được đơn; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do".

Như vậy, theo quy địnhtrên thì bạn cóthể hưởngbảo hiểm ở tỉnh khác, trường hợp này bạn phải có đơn đề nghị gửi tới tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng

Thứ ba, lợi ích khi tham gia bảo hiểm lâu dài

Khi tham gia bảo hiểm thì tùy từng loại bảo hiểm xã hội bạn tham gia là bảo hiểm xã hội bắt buộc hay bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp sẽ có những chế độ khác nhau. Căn cứ vào điều 4, luật bảo hiểm xã hội quy định như sau:

"Điều 4. Các chế độ bảo hiểm xã hội1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm các chế độ sau đây:a) ốm đau;b) Thai sản;c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;d) Hưu trí;đ) Tử tuất;2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm các chế độ sau đây:a) Hưu trí;b) Tử tuất;3. Bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các chế độ sau đây:a) Trợ cấp thất nghiệp;b) Hỗ trợ học nghề;c) Hỗ trợ tìm việc làm".

Tuy nhiên, đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc thì bạn buộc phải đóng theo quy định của pháp luật nếu bạn thuộc trường hợp tại khoản 1, điều 2, luật bảo hiểm xã hội 2006.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.