Một số lưu ý khi soạn thảo, đàm phán hợp đồng thương mại

Hợp đồng là sự thỏa thuận của các bên, có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, sự phát triển và việc mở rộng phạm vi đối tác, khách hàng của doanh nghiệp.

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Hợp đồng thương mại có thể giúp doanh nghiệp đạt được các mục đích khi giao kết hợp đồng, nhưng nếu không được xây dựng cẩn thận, rất có khả năng doanh nghiệp sẽ gặp rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng.

Về nguồn pháp luật điều chỉnh:

Đối với các hợp đồng được giao kết, thực hiện ở Việt Nam hay các bên là doanh nghiệp Việt Nam hay có địa chỉ tại Việt Nam, nếu không có sự thỏa thuận khác, thì pháp luật điều chỉnh là những văn bản: Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Ngoại thương... các văn bản hướng dẫn thi hành các văn bản luật trên và các văn bản pháp luật chuyên ngành đối với các lĩnh vực chuyên ngành (như xây dựng, du lịch, lao động, đầu tư, xúc tiến thương mại, môi giới, hợp tác...)
Đối với các hợp đồng có yếu tố nước ngoài, các doanh nghiệp cần lưu ý, cân nhắc khi sử dụng Công ước viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế, hay các tập quán áp dụng đối với các hoạt động thương mại quốc tế như tập quán về vận chuyển hàng hóa quốc tế, tập quán bảo hiểm hàng hóa, nghiệp vụ thanh toán quốc tế... Doanh nghiệp cần trang bị về kiến thức liên quan và được tư vấn cụ thể về các thỏa thuận đa phương, song phương giữa các quốc gia, các bản cam kết dịch vụ, hàng hóa của Việt Nam khi gia nhập WTO để có cơ sở đàm phán, thỏa thuận và ký kết hợp đồng.

Đặc biệt cần lưu ý tới tư cách chủ thể, địa vị pháp lý của các bên vì người thỏa thuận, giao kết hợp đồng và năng lực hành vi pháp lý của doanh nghiệp/tổ chức là một điểm quan trọng quyết định đến tính hợp pháp, có hiệu lực của hợp đồng, rất có khả năng tiềm ẩn rủi ro pháp lý.Bên cạnh đó, những người liên quan trực tiếp đến quá trình soạn thảo, đàm phán hợp đồng còn phải rà soát, lưu ý đến toàn bộ những văn bản pháp luật có liên quan đến nội dung, lĩnh vực của hợp đồng.

Trong quá trình soạn thảo hợp đồng, cần lưu ý:

- Về hình thức của hợp đồng: Dù trong nhiều trường hợp, các quy định pháp luật chuyên ngành vẫn chấp nhận các hình thức hợp đồng khác hình thức văn bản, tuy nhiên chúng tôi khuyến nghị nên lập thành văn bản để có căn cứ xác thực nhất. Bên cạnh đó, cần lưu ý nếu pháp luật chuyên ngành yêu cầu hợp đồng được công chứng/chứng thực hay xác nhận của bên thứ ba, hoặc được cấp phép... thì cần tuân thủ các quy định này để đảm bảo phù hợp với pháp luật hiện hành.

- Về nội dung của hợp đồng: Bản chất của hợp đồng chính là sự thỏa thuận của các bên, nguyên tắc cơ bản của hợp đồng là sự tự do, tự nguyện, bình đẳng và thiện chí giữa các bên, tuy nhiên pháp luật của Việt Nam hay của quốc tế đều thống nhất những thỏa thuận của Hợp đồng không được vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.

- Về năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân: Theo quy định của BLDS thì năng lực dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm pháp nhân được thành lập và chấm dứt từ thời điểm chấm dứt pháp nhân. Quy định này có nghĩa rằng sự hình thành pháp luật và được pháp luật công nhận thì pháp nhân đó có năng lực dân sự đầy đủ, có các quyền, nghĩa vụ dân sự theo quy định của BLDS.
Người giao kết hợp đồng - đại diện cho doanh nghệp phải là người có địa vị pháp lý phù hợp theo quy định của pháp luật nhằm tránh tình trạng tranh chấp do việc ký kết không đúng thẩm quyền, vượt quá thẩm quyền/phạm vi đại diện.

Trường hợp người giao kết hợp đồng không phải người đại diện theo ủy quyền hoặc người có thẩm quyền theo Điều lệ Doanh nghiệp thì cần xem xét căn cứ ủy quyền - văn bản ủy quyền, người được ủy quyền phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.

Các lưu ý khác

Điều khoản giải thích, định nghĩa

Trong quá trình giao kết hợp đồng, đặc biệt trong một số lĩnh vực chuyên ngành và các hợp đồng thương mại quốc tế, do có sự khác biệt trong định nghĩa, cách giải thích, phong tục - tập quán hoặc nguồn luật điều chỉnh mà có sự không tương đồng về khái niệm, hoặc không có sự rõ ràng, cụ thể. Doanh.

Hình thức của Hợp đồng

Các bên có quyền tự do quyết định hình thức của hợp đồng, có thể bằng lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể, trừ những trường hợp pháp luật chuyên ngành yêu cầu hợp đồng phải được thể hiện bằng một hình thức cụ thể nào đó. Ví dụ hợp đồng chuyển nhượng Quyền sử dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản.
Bên cạnh việc quy định hợp đồng phải được thể hiện dưới một/một số dạng nhất định, một số quy định pháp luật chuyên ngành còn yêu cầu hợp đồng phải đáp ứng được một số tiêu chí khác ví dụ được công chứng/chứng thực...

Ký kết hợp đồng và ủy quyền ký kết hợp đồng

Bộ luật Dân sự 2015 vẫn tiếp nối tư tưởng của Bộ luật Dân sự 2005 trong chế định về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm các bên giao kết hợp đồng, mà không phụ thuộc vào hiệu lực của hợp đồng. Điều đó cũng có thể hiểu thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào hợp đồng.
Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp thuận đề nghị giao kết hợp đồng của bên được đề nghị, hoặc khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận được đề nghị không có trả lời từ chối, áp dụng cho cả hợp đồng bằng văn bản hoặc lời nói, hoặc các hình thức - các quy định này trong Bộ luật Dân sự rất phù hợp với quy định pháp luật quốc tế, phù hợp với tập quán thương mại quốc tế.

Trong một số trường hợp, thời điểm hợp đồng có hiệu lực không cùng với thời điểm hợp đồng được ký kết do có sự thỏa thuận của các bên về thời điểm hợp đồng có hiệu lực hoặc do pháp luật chuyên ngành có quy định, Ví dụ Luật Đấu thầu...

Về vấn đề ủy quyền ký kết hợp đồng

Vấn đề uỷ quyền ký kết hợp đồng không được BLDS quy định cụ thể, tuy nhiên, vì hợp đồng là một dạng của giao dịch dân sự cho nên có thể áp dụng các quy định về việc uỷ quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Theo đó cá nhân, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể uỷ quyền cho người khác xác lập, thực hiện hợp đồng theo chế định người đại diện.

Về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng

Theo quy định của Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015:"Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác".
Tuy nhiên lại không giải thích khái niệm "được giao kết hợp pháp" là gì mà khi nghiên cứu, chúng ta cần dựa vào Điều 117 BLDS 2015 về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự để cắt nghĩa. Bởi hợp đồng thực chất chỉ là một trong những hình thức của giao dịch dân sự:

"1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội".

Như vậy, khi hợp đồng có đủ 3 điều kiện trên thì sẽ có hiệu lực trừ một số trường hợp mà pháp luật yêu cầu hợp đồng phải tuân theo một hình thức nhất định.

Điều kiện vô hiệu của hợp đồng

Theo quy định của Điều 407 BLDS 2015 thì vấn đề hợp đồng vô hiệu sẽ được áp dụng theo các quy định như giao dịch dân sự vô hiệuĐiều 123 đến Điều 133BLDS bao gồm các trường hợp sau:
  • Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
  • Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo
  • Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
  • Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn
  • Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
  • Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
  • Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Vì là một dạng giao dịch dân sự, nên hợp đồng có thể bị vô hiệu một phần hoặc toàn bộ như giao dịch dân sự. Các trường hợp quy định giao dịch dân sự vô hiệu cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có giá trị pháp lý.
Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu và xử lý hợp đồng vô hiệu cũng được quy định tại Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu:

"1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định".

Chấm dứt hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng

Hủy bỏ hợp đồng
Hủy bỏ hợp đồng mà không phải bồi thường thiệu hại trong các trường hợp:
  • Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
  • Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng - Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
  • Trường hợp khác do luật quy định
BLDS 2015 đã quy định nhưng không bó hẹp trong hai trường hợp đầu, mà để ngỏ một phần cho các trường hợp khác.
Trong trường hợp bên hủy bỏ mà không thông báo cho bên kia, nếu để xảy ra thiệt hại do không thông báo thì bên hủy hợp đồng sẽ phải bồi thường.
Theo đó, trường hợp chậm thông báo mà việc chậm thông báo khiến cho bên bị hủy bỏ hợp đồng thiệt hại thì có phải bồi thường không? vì trên thực tế có thiệt hại xảy ra
Hợp đồng chấm dứt trong các trường hợp:
  • Đã được hoàn thành;
  • Theo thỏa thuận của các bên;
  • Chủ thể giao kết hợp đồng chết/chấm dứt tồn tại;
  • Bị hủy bỏ/đơn phương chấm dứt thực hiện;
  • Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
  • Hoàn cảnh thay đổi cơ bản - đây là một quy định mới so với BLDS 2005 trong chế định về hợp đồng.
  • Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.


Trách nhiệm của bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng:

Ngoài các chế định về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, pháp luật tạo điều kiện cho các bên được tự do thoả thuận về trách nhiệm của bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng, về mối quan hệ giữa phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại. Phạt vi phạm là sự thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng theo đó bên vi phạm phải trả một khoản tiền cho bên bị vi phạm, mức phạt này do các bên tự thoả thuận. Các bên có thể thoả thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải nộp phạt vi phạm vừa phải bồi thường thiệt hại. Nếu các bên không có thoả thuận trước về mức bồi thường thiệt hại thì phải bồi thường toàn bộ thiệt hại. Về nguyên tắc, bên vi phạm chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm nếu các bên không có thoả thuận về việc bồi thường thiệt hại. Về vấn đề này, Luật Thương mại 2005 lại có quy định khác so với BLDS. Theo Khoản 2 Điều 307 Luật Thương mại thì “trường hợp các bên có thoả thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác”. Trừ một số trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật Thương mại, thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại luôn được đặt ra khi có đủ các yếu tố như:có hành vi vi phạm hợp đồng; có thiệt hại thực tế; hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng

"Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm".Điều 429 BLDS 2015 đã tăng thêm 1 năm so với thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng so với BLDS 2005.

Về biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng

Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong BLDS bao gồm: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản (bao gồm cả cầm cố, thế chấp bằng tài sản của người thứ ba), đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lãnh và tín chấp. Theo các quy định của pháp luật hiện hành thì các bên trong hợp đồng có quyền tự chủ, tự do cam kết và tự do thoả thuận đồng thời các bên cũng phải tự chịu trách nhiệm đối với các cam kết, thoả thuận của mình. Điều này được thể hiện rõ nhất trong các quy định về giao kết, thực hiện hợp đồng cầm cố, thế chấp và bảo lãnh. Các bên có thể linh hoạt hơn và tự chủ hơn trong việc xử lý các tình huống phát sinh

Trong số các biện pháp thực hiện nghĩa vụ dân sự thì các biện pháp cầm cố và thế chấp thường được các bên áp dụng nhiều nhất, pháp luật dân sự về các biện pháp đảm bảo này cũng được cụ thể và rõ ràng hơn.

Hợp đồng thương mại là một dạng hợp đồng không chỉ chịu sự điều chỉnh của pháp luật mà còn bị ảnh hưởng bởi các thói quen thương mại, thông lệ, tập quán và pháp luật quốc tế, có nhiều nội dung hợp đồng như hợp đồng nhượng quyền thương mại, hợp đồng thuê hàng hoá v.v… là những hợp đồng mang tính chất chuyên ngành cao, nội dung phức tạp và liên quan đến nhiều lĩnh vực chuyên ngành đặc thù. Để đảm bảo hợp đồng được giao kết hợp pháp và có hiệu quả, giúp Doanh nghiệp đạt được những mục đích khi giao kết thì các nội dung trong thỏa thuận phải càng rõ ràng, dễ áp dụng, dễ thực hiện, không nên chung chung, khó hiểu, khó áp dụng, khó giải quyết nếu có tranh chấp.

Luật gia Nguyễn Thị Liên - Phòng Dân sự - Thương mại của Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài 1900 6198,tổng hợp.

Khuyến nghị:
  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại, mà chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học, hoặc phổ biến kiến thức pháp luật;
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi đây có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: [email protected], [email protected]