Hợp đồng vô hiệu là gì?
Theo quy định tại Điều 122 BLDS năm 2015, giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 BLDS năm 2015 thì vô hiệu.
Theo đó, thẩm quyền xem xét và tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thuộc về tòa án. Chủ thể có quyền yêu cầu tuyên giao dịch dân sự vô hiệu là các bên có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm hại, hoặc người có quyền lợi liên quan.
Phân loại hợp đồng vô hiệu
Hợp đồng vô hiệu do xâm phạm lợi ích công cộng:là những hợp đồng vi phạm những điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội theo quy định về giao dịch dân sự vô hiệu tạiĐiều 123 và 124 BLDS năm 2015 thì đương nhiên vô hiệu:
"Điều 123. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.
Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
Điều 124. Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo
1- Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.
2- Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu".
Hợp đồng vô hiệu do xâm phạm lợi ích tư (giao dịch dân sự vô hiệu do xâm phạm lợi ích cá nhân/tổ chức) - quy định từ Điều 125 đến Điều 129 BLDS năm 2015 thì lại chia thành hai loại: Vô hiệu tuyệt đối và vô hiệu từng phần.
- Hợp đồng vô hiệu tuyệt đối bao gồm các trường hợp: hợp đồng vô hiệu do nội dung thỏa thuận, mục đích giao kết hợp đồng vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội;Hợp đồng vô hiệu do giả tạo.
Hậu quả của hợp đồng vô hiệu tuyệt đối sẽ tuân theo các quy định pháp luật, các bên không được thỏa thuận.
- Hợp đồng vô hiệu tương đốithường là những hợp đồng vô hiệu do yêu cầu của các bên, hoặc yêu cầu của Tòa án có thẩm quyền, nghĩa là không đương nhiên bị tuyên vô hiệu. Do đó nếu các bên tiếp tục thực hiện thỏa thuận, hợp đồng và không có yêu cầu của các bên hoặc bên thứ ba có lợi ích bị xâm hại thì hợp đồng không bị coi là vô hiệu.
Các nguyên nhân dẫn đến hợp đồng vô hiệu tương đối:
- Hợp đồng được xác lập bởi người không có năng lực hành vi tương ứng với đòi hỏi của pháp luật đối với loại giao dịch đó;
- Hợp đồng vô hiệu do bị đe dọa;
- Hợp đồng vô hiệu do lừa dối;
- Hợp đồng vô hiệu do nhầm lẫn;
- Hợp đồng vô hiệu do một người xác lập trong tình trạng người đó không nhận thức, điều khiển được hành vi của mình.
Bên cạnh đó, xuất phát từ nội dung thỏa thuận, hợp đồng còn được chia thành hai loại: Hợp đồng vô hiệu từng phần (tức là một/một số thỏa thuận bị vô hiệu) và hợp đồng vô hiệu toàn phần (toàn bộ thỏa thuận trong hợp đồng đều bị vô hiệu).
Trong hợp đồng vô hiệu từng phần, thì phần vô hiệu không làm phần còn lại bị vô hiệu theo, các bên vẫn phải tuân thủ đúng những nội dung không bị vô hiệu.
Đối với hợp đồng vô hiệu toàn phần là khi vi phạm nghiêm trọng về nội dung hoặc vi phạm do giả tạo, thì các bên áp dụng quy định pháp luật về xử lý hợp đồng vô hiệu.
Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu
Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu cũng chính là hậu quả pháp lý trong giao dịch dân sự vô hiệu – Điều 131 BLDS năm 2015 như sau:
“1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định”.
Quy định này chia ra hợp đồng vô hiệu: về mặt giá trị pháp lý và về mặt lợi ích vật chất:
Về giá trị pháp lý:Hợp đồng vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
Về lợi ích vật chất:Khi hợp đồng vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.Bên có lỗi gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường.
Luật gia Nguyễn Thị Liên - Phòng Dân sự - Thương mại của Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài 1900 6198,tổng hợp.
Khuyến nghị:
- Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại, mà chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học, hoặc phổ biến kiến thức pháp luật;
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi đây có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: [email protected], [email protected].
Bình luận