Luật Thuế thu nhập cá nhân được ban hành tại Việt Nam và được áp dụng các quy định tiên tiến về phương pháp tính thuế, cơ chế quản lý thuế....
Luật Thuế thu nhập cá nhân được ban hành tại Việt Nam và được áp dụng các quy định tiên tiến về phương pháp tính thuế, cơ chế quản lý thuế; chú trọng kiểm tra, kiểm soát thu nhập và điều tiết, phân phối lại thu nhập; thu hẹp hợp lý sự chênh lệch về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư; quy định về giảm trừ gia cảnh, giảm trừ một số phụ cấp, trợ cấp, các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo trước khi tính thuế…
Thứ nhất, về đối tượng nộp thuế TNCN
Điều 2 Luật Thuế TNCN năm 2007 quy định về đối tượng nộp thuế TNCN như sau:
“1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam. 2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: a- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam; b- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn. 3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.”
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên phải phân biệt được cá nhân cư trú và không cư trú vì mức điều tiết rất khác nhau: Cá nhân cư trú là người có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tròn 12 tháng liên tục; hoặc có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, gồm nơi đăng ký thường trú hoặc có nơi thuê nhà để ở theo hợp đồng thuê có thời hạn. Cá nhân không cư trú là người không có các điều kiện trên.
Luật Thuế TNCN cũng đã chuyển cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh; hộ kinh doanh cá thể; cá nhân hành nghề độc lập thuộc đối tượng nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp(TNDN) sang đối tượng nộp thuế TNCN. Như vậy diện người nộp thuế được mở rộng hơn trước đây.
Thứ hai, về thu nhập chịu thuế TNCN:
Thu nhập chịu thuế TNCN có thể chia thành 2 nhóm thu nhập:
Một là, thu nhập từ hoạt động kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công:
Khoản 1 Điều 2 Luật Thuế TNCN sửa đổi, bổ sung năm 2012: “1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm: a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ; b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật. Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống”.
Khoản 1 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi năm 2012: “2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm: a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công; b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.”
Thu nhập từ kinh doanh: Là thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ; thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ tiền lương, tiền công, gồm: Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công; các khoản phụ cấp, trợ cấp (trừ một số khoản phụ cấp, trợ cấp không chịu thuế được quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 3 của Luật TNDN 2007); tiền thù lao dưới các hình thức; tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức; các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc hiện vật; tiền thưởng (trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền...không chịu thuế).
Nhóm thu nhập này có tính chất thường xuyên và được áp dụng theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần sau đây:
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 |
Đến 60 |
Đến 5 |
5 |
2 |
Trên 60 đến 120 |
Trên 5 đến 10 |
10 |
3 |
Trên 120 đến 216 |
Trên 10 đến 18 |
15 |
4 |
Trên 216 đến 384 |
Trên 18 đến 32 |
20 |
5 |
Trên 384 đến 624 |
Trên 32 đến 52 |
25 |
6 |
Trên 624 đến 960 |
Trên 52 đến 80 |
30 |
7 |
Trên 960 |
Trên 80 |
35 |
Cách tính thuế đối với nhóm thu nhập này là:
+ Về thu nhập chịu thuế từ kinh doanh là tổng doanh thu trừ đi các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ tính thuế.
+ Về thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trong kỳ tính thuế từ đi các khoản giảm trừ các khoản theo quy định tại điều 19, 20. Cụ thể:Khoản 4 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi năm 2012 quy định như sau: “1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây: a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm); b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.”
Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế. Khoản 3 Điều 19 Luật Thuế TNCN 2007: “3. Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm: a) Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động; b) Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.”
Hai là các khoản thu nhập có tính chất không thường xuyên.
Các khoản thu nhập có tính chất không thường xuyên, bao gồm: Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn (Điều 12); Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn (Khoản 5 Điều 2 Luật thuế TNCN sửa đổi, bổ sung 2014); Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản (Khoản 6 Điều 2 Luật thuế TNCN sửa đổi, bổ sung 2014); Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng (Điều 15); Thu nhập chịu thuế từ bản quyền (Điều 16); Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại (Điều 17); Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng (Điều 18).
Nhóm thu nhập này sau khi xác định được từng loại thu nhập tính thuế thì áp dụng theo Biểu thuế toàn phần sau đây:
Thu nhập tính thuế |
Thuế suất (%) |
a) Thu nhập từ đầu tư vốn |
5 |
b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại |
5 |
c) Thu nhập từ trúng thưởng |
10 |
d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng |
10 |
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này |
20
|
e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản |
2 |
Thứ ba, các thu nhập được miễn thuế:
Điều 4 Luật Thuế TNCN năm 2007, sửa đổi, bổ sung năm 2012 , quy định về các trường hợp được miễn thuế TNCN, bao gồm:
(i) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
(ii) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
(iii) Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
(iv) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
(v) Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
(vi) Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
(vii) Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
(viii) Thu nhập từ kiều hối.
(ix) Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
(x) Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng
(xi) Thu nhập từ học bổng, bao gồm: (i) Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước; (ii) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
(xii) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
(xiii) Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.
(xiv)Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
(xv) Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
(xvi)Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.
Để vận dụng tốt chính sách thuế TNCN vào cuộc sống một cách có hiệu quả nhất, mọi tổ chức, cá nhân đều phải có trách nhiệm tìm hiểu, nghiên cứu Luật nhằm tránh những lỗi vi phạm không đáng có. Đồng thời vừa nâng cao trách nhiệm của mọi cá nhân đối với cộng đồng, vừa đảm bảo sự công bằng trong toàn xã hội./.
- Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: [email protected], [email protected].
Bình luận