-->

Trợ cấp thôi việc bị tính vào thuế TNCN, đúng hay sai?

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc

Khách hàng Liên Hoa (Hà Tĩnh) đề nghị luật sư tư vấn về nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với khoản trợ cấp thôi việc.

Tóm tắt yêu cầu của khách hàng: Tôi làm việc tại cửa hàng thời trang được hơn 01 năm. Vì lý do cá nhân, tôi xin nghỉ. Khi thanh lý hợp đồng lao động, chủ cửa hàng đồng ý trả cho tôi 03 triệu đồng tiền trợ cấp thôi việc, nhưng trừ 10%, nói là nộp thuế TNCN. Tôi nghỉ đây khoản trợ cấp, phụ cấp khó khăn, tại sao phải nộp thuế? Xin hỏi luật sư, nếu chủ sử dụng lao động giữ lại 10% tiền trợ cấp để nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN), có căn cứ không, điều luật nào quy định?
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Thị Phượng - Phòng Tư vấn pháp luật trực tuyến của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về việc người sử dụng lao động trả trợ cấp thôi việc cho người lao động thôi việc, như sau:

"1- Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc” (Điều 48).

Tại điểm b Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số khoản phụ cấp được trừ khi tính thuế TNCN: “(b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế".

Tại khoản 1 Điều 25 hướng dẫn khấu trừ thuế TNCN theo Thông tư 111/2013/TT-BTC:

“Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:... (i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác.

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dân tại điếm c, 4 khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân...”.

Căn cứ các quy định nêu trên thì: Người sử dụng lao động và người lao động căn cứ quy định của pháp luật để xác định: (i) điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc theo lao động, (ii) mức tiền lương trợ cấp là tiền lương để tính trợ cấp thôi việc (là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc) (iii) mức trợ cấp hàng năm bằng trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Số tiền lương trợ cấp bằng: Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc nhân (x) với mức trợ cấp hàng năm.Từ đó, nếu số tiền mà người sử dụng lao động trả cao hơn số tiền trợ cấp thì người lao động thực hiện khấu trừ khi số tiền vượt quá 2.000.000 đồng.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected], [email protected]
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.