Khi có nhu cầu mở tài khoản thanh toán, khách hàng lập 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 12 Thông tư này nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc phương tiện điện tử đến ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi đề nghị mở tài khoản thanh toán.
Hỏi: Tôi làm trong hợp tác xã. Đầu tháng, tôi đến Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn để mở tài khoản nhưng nhân viên ngân hàng đề nghị phải có quyết định thành lập Hợp tác xã hoặc quyết định thành lập hội đồng quản trị, theo Luật Hợp tác xã năm 2012 tôi không thấy có điều nào quy định có quyết định như trên. Đề nghị Luật sư tư vấn, tôi phải giải quyết trường hợp này như thế nào? (Đức Công - Nghệ An)
Luật gia Lương Văn Bình - Tổ tư vấn pháp luật hành chính Công ty Luật TNHH Everest trả lời:
Theo thông tin màanh (chị)cung cấp, chúng tôi hiểu rằnganh (chị)đang muốn thực hiện thủ tục mở tài khoản ngân hàng cho hợp tác xã, như vậy thủ tục trong trường hợp này phải tuân theo quy định tại Thông tư số 23/2014/TT-NHNN.
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã. (Khoản 1 Điều 3 Luật Hợp tác xã năm 2012)
Hợp tác xã là một tổ chức được tổ chức thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, bởi vậy thủ tục mở tài khoản cho hợp tác xã được quy định như sau:
- Hồ sơ mở tài khoản (quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư 23/2014/TT-NHNN):
a) Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán lập theo mẫu của ngân hàng chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản gồm các nội dung sau:
- Tên giao dịch đầy đủ và viết tắt; địa chỉ đặt trụ sở chính, địa chỉ giao dịch, số điện thoại, số fax; lĩnh vực hoạt động, kinh doanh;
- Thông tin về người đại diện hợp pháp đăng ký làm chủ tài khoản thanh toán của tổ chức theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
- Thông tin về kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (đối với trường hợp tổ chức mở tài khoản thuộc đối tượng phải bố trí kế toán trưởng theo quy định của pháp luật) theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
- Mẫu chữ ký của chủ tài khoản, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (đối với trường hợp tổ chức mở tài khoản thuộc đối tượng, phải bố trí kế toán trưởng theo quy định của pháp luật) và mẫu dấu (nếu có) trên chứng từ giao dịch với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Chữ ký, họ tên của người đại diện hợp pháp và đóng dấu (nếu có) của tổ chức mở tài khoản.
b) Các giấy tờ chứng minh việc tổ chức mở tài khoản thanh toán được thành lập và hoạt động hợp pháp: Quyết định thành lập, giấy phép hoạt động giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật;
c) Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền của người đăng ký làm chủ tài khoản kèm giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của người đó;
d) Trường hợp tổ chức mở tài khoản thanh toán thuộc đối tượng bắt buộc phải có chữ ký kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán trên chứng từ kế toán giao dịch với ngân hàng theo quy định của pháp luật thì ngoài các giấy tờ nêu tại điểm a, b và c khoản 2 Điều này, hồ sơ mở tài khoản thanh toán phải có quyết định bổ nhiệm kèm giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của kế toán trưởng (hoặc người phụ trách kế toán) của tổ chức mở tài khoản thanh toán.
Như vậy trong trường hợp củaanh (chị), nhân viên ngân hàng đề nghị phải có quyết định thành lập Hợp tác xã là đúng với quy định của pháp luật. Để mở được tài khoản tại ngân hàng, bạn căn cứ vào quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 23/2014/TT-NHNN để chuẩn bị những tài liệu cần thiết trong hồ sơ.
Ngoài ra, chúng tôi xin tư vấn choanh (chị)thủ tục mở tiến hành mở tài khoản quy định tại điều 14 Thông tư 23/2014/TT-NHNN như sau:
"Điều 14. Trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán
1. Khi có nhu cầu mở tài khoản thanh toán, khách hàng lập 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 12 Thông tư này nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc phương tiện điện tử đến ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi đề nghị mở tài khoản thanh toán.
2. Khi nhận được hồ sơ mở tài khoản thanh toán của khách hàng, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải kiểm tra các giấy tờ trong hồ sơ, đối chiếu với các yếu tố đã kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán và xử lý:
a) Trường hợp khách hàng nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính:
- Nếu các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán chưa đầy đủ, hoặc các yếu tố kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản chưa khớp đúng với các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông báo cho khách hàng để hoàn thiện, nộp lại hồ sơ;
- Nếu các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán đã đầy đủ, các yếu tố kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản hoàn toàn khớp đúng với các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán nhưng giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán là bản sao mà không phải là bản sao có chứng thực, bản sao được cấp từ sổ gốc thì ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông báo cho khách hàng nộp bản sao có chứng thực, bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc xuất trình bản chính để đối chiếu. Đối với trường hợp xuất trình bản chính để đối chiếu, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính;
- Nếu các giấy tờ tại hồ sơ mở tài khoản thanh toán đã đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ theo quy định, các yếu tố kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản hoàn toàn khớp đúng với các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiến hành ký hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán với khách hàng theo quy định tại khoản 3 Điều này.
b) Đối với trường hợp khách hàng gửi qua phương tiện điện tử:
- Nếu các giấy tờ tại hồ sơ mở tài khoản thanh toán chưa đầy đủ, hoặc các yếu tố kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản chưa khớp đúng với các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông báo cho khách hàng để hoàn thiện hồ sơ;
- Nếu các giấy tờ tại hồ sơ mở tài khoản thanh toán đã đầy đủ, các yếu tố kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản hoàn toàn khớp đúng với các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông báo cho khách hàng nộp bản sao có chứng thực, bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc xuất trình bản chính để đối chiếu. Đối với trường hợp xuất trình bản chính để đối chiếu, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.
c) Trường hợp ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài từ chối mở tài khoản thanh toán thì phải thông báo lý do cho khách hàng biết.
3. Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, đối chiếu, đảm bảo các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán đã đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ theo quy định, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiến hành ký hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán với khách hàng như sau: a) Đối với tài khoản thanh toán của cá nhân: ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gặp mặt trực tiếp chủ tài khoản (hoặc người giám hộ, người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản) khi ký hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán; b) Đối với tài khoản thanh toán của tổ chức: ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải gặp mặt trực tiếp chủ tài khoản khi ký hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán nhưng phải đối chiếu, đảm bảo khớp đúng giữa dấu (nếu có), chữ ký của chủ tài khoản trên hợp đồng với mẫu dấu, mẫu chữ ký của chủ tài khoản trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán; c) Đối với tài khoản thanh toán chung:
- Trường hợp các chủ thể hoặc một trong các chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là cá nhân thì ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gặp mặt trực tiếp chủ tài khoản (hoặc người giám hộ, người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản) khi ký hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán;
- Trường hợp các chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là tổ chức thì ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải gặp mặt trực tiếp chủ tài khoản khi ký hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán nhưng phải đối chiếu, đảm bảo khớp đúng giữa dấu (nếu có), chữ ký của chủ tài khoản trên hợp đồng với mẫu dấu, mẫu chữ ký của chủ tài khoản trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán.
4. Hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán với khách hàng phải ghi rõ số hiệu, ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản thanh toán và gửi cho khách hàng một (01) bản.
5. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hướng dẫn khách hàng về trình tự, thủ tục tiếp nhận, xử lý hồ sơ mở tài khoản thanh toán và địa điểm ký hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán phù hợp với điều kiện và khả năng cung ứng của đơn vị mình".
Về mặt quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012, luật hoàn toàn có quy định về thành lập Hội đồng quản trị theo quy định tại khoản 3, 4 Điều 20 như sau:"3. Hội nghị thông qua điều lệ. Những người tán thành điều lệ và đủ điều kiện theo quy định tại Điều 13 của Luật này thì trở thành thành viên, hợp tác xã thành viên. Các thành viên, hợp tác xã thành viên tiếp tục thảo luận và quyết định các nội dung sau đây: a) Phương án sản xuất, kinh doanh; b) Bầu hội đồng quản trị và chủ tịch hội đồng quản trị; quyết định việc lựa chọn giám đốc (tổng giám đốc) trong số thành viên, đại diện hợp pháp của hợp tác xã thành viên hoặc thuê giám đốc (tổng giám đốc); c) Bầu ban kiểm soát, trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; d) Các nội dung khác có liên quan đến việc thành lập và tổ chức, hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
4. Nghị quyết của hội nghị thành lập về những nội dung quy định tại khoản 3 Điều này phải được biểu quyết thông qua theo nguyên tắc đa số".
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hành chính mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận