Theo điểm đ, khoản 1, điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định một trong những Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính, đó là: “Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính”.
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Liên quan tới vấn đề anh (chị) hỏi, chúng tôi xin trích dẫn một số quy định của pháp luật như sau:
Theo điểm đ, khoản 1, điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định một trong những Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính, đó là: “Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính”.
Tạimục a, khoản 2, điều 16, chương V tại thông tư 65/2012/TT-BCA. có quy định về nội dung kiểm soát như sau:
"2. Kiểm soát thông qua các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ: a) Khi đã ghi nhận được hành vi vi phạm về trật tự, an toàn giao thông của người và phương tiện tham gia giao thông thông qua các phương tiện thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, cán bộ thực hiện hiệu lệnh dừng phương tiện để kiểm soát và xử lý theo quy định. Trường hợp người vi phạm yêu cầu được xem hình ảnh, kết quả ghi, thu được về hành vi vi phạm thì phải cho xem ngay nếu đã có hình ảnh, kết quả ghi thu được tại đó; nếu chưa có ngay hình ảnh, kết quả ghi, thu được thì hướng dẫn họ đến bộ phận xử lý để được xem".
Nếu cảnh sát giao thông không đưa ra được bằng chứng chứng minh anh (chị) vượt quá tốc độ cho phép thì không được phép lập biên bản và cũng không được phép kiểm tra giấy tờ của anh (chị).
Nếu anh (chị) điều khiển xe chạy quá tốc độ cho phép thì Tổ công tác phải lập biên bản trên cơ sở kết quả thu được của máy đo tốc độ có ghi hình (hay thường gọi là “súng bắn tốc độ” và hình hảnh ảnh này phải lưu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Theo quy định của nghị định 171/2013/NĐ-CP mức phạt tương ứng đối vớihành vi chạy quá tốc độ của từng loại xe như sau:
Đối với người điều khiển và các loại xe tương tự xe ô tô: "Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng: Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h; Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng: Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h; Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng: Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h; Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng: Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h; điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định; Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở; Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; tránh, vượt không đúng quy định gây tai nạn giao thông hoặc không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông; Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ".
Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy: "Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng: Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h; Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng: Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h; Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng: Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn giao thông; Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h; Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng: Điều khiển xe thành nhóm từ 02 (hai) xe trở lên chạy quá tốc độ quy định".
Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng: "Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng: Chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h; Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng: Chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h; Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng: Chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h".
Khuyến nghị:- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật giao thông mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận