-->

Luật sư tư vấn về trường hợp hủy hợp đồng ủy quyền công chứng

Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng

Hỏi: Em có mua một mảnh đất́t của một người được ủy quyềǹn và em đã đặt cọc tiền và công chứngg mua bán. Nhưng 3 ngày sau, người ủy quyền đến đòi hủy bỏhợp đồngng ủy quyền trong đó hợp đồng ủy quyền còn thời hạn là 7 tháng và trong hợp đồng ủy quyền có ghi là được bán, chuyển nhượngng, cho, tặng. Cho em hỏi, liệu em có sang tên được mảnh đất đó không? (Thanh Huyền - Tuyên Quang)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Thị Phượng - Tổ tư vấn pháp luật đất đai Công ty Luật TNHH Everest trả lời:

Bạn đã mua một mảnh đất và mảnh đất này đã được công chứng mua bán. Do vậy, theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Công chứng năm 2014:“Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng”.

Theo đó, hợp đồng mua bán trên đã phát sinh hiệu lực. Trong trường hợp này, nếu người ủy quyền và người được ủy quyền có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản mà được công chứng thì hợp đồng ủy quyền này được hủy bỏ. Tuy nhiên, hợp đồng mua bán mảnh đất mà bạn đã ký phát sinh hiệu lực trước khi hợp đồng ủy quyền được hủy bỏ. Do đó, hợp đồng ủy quyền khi bị hủy bỏ sẽ không ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của hợp đồng mua bán đất mà bạn đã giao kết. Vì vậy, bạn có quyền sử dụng, chiếm hữu, định đoạt với mảnh đất đó. Bạn có quyền sang tên mảnh đất đó cho người khác, quyền này hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật.

Bạn cần lưu ý rằng, mặc dù bạn được quyền chuyển nhượng mảnh đất nói trên. Tuy nhiên, để chuyển nhượng quyền sử dụng đấtđất, bạn cần đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai năm 2013: "a) Có Giấy chứng nhận; b) Đất không có tranh chấp; c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; d) Trong thời hạn sử dụng đất".

Ngoài các điều kiện trên, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Trình tự thủ tục chuyển nhượng đề nghị bạn tham khảo tại Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành 1 số điều khoản của Luật Đất đai.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật đất đai mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.