Luật sư tư vấn hôn nhân...
Hỏi: Trong cuộc sống vợ chồng cũng có những điều không hòa hợp. Đến đầu năm 2012 chúng tôi đã sống ly thân 06 tháng 01 mình tôi nuôi 02 đứa con. Trong thời gian đó chồng tôi đã dự phòng phải chia cổ phần nên anh đã chuyển toàn bộ số cổ phần đó cho người khác (tất nhiên là chỉ trên giấy phép ĐKKD). Sau đó vì 02 con còn quá nhỏ và nghĩ đến cuộc sống sau này của các con nên Tôi và chồng tôi đã về sống với nhau. Nhưng cuối cùng vẫn cứ không đồng nhất được về quan điểm sống và mọi mặt, nay chúng tôi muốn ly hôn. Xin Luật sư tư vấn giúp tôi số cổ phần đó khi ly hôn tôi có được chia không? Tôi hỏi khi ra toà ly hôn thì toà sẽ giải quyết số tài sản này như thế nào? (Hoàng Oanh - Hà Nội)
Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Theo quy định tại điều 33, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng thì:"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".
Theo quy đinh tại điều 43, Luật hôn nhân gia đình 2013 quy định về tài sản riêng của vợ chồng thì:"1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này".
Dựa vào thông tin bạn cung cấp thì số cổ phiếu được hình thành từ phần tiền mà bố mẹ bạn cho bạn trước hôn nhân thuộc tài sản riêng của bạn theo quy định tại khoản 2 điều 43 luật hôn nhân gia đình 2013, tuy nhiên đối với các hoa lợi, lợi tức phát sinh từ số cổ phiếu này được coi là tài sản chung của vợ chồng bạn. Đối với số cổ phiếu được hình thành từ phần tiền vay vốn của bố mẹ bạn được coi là tài sản chung theo quy định tại khoản 1 điều 33, Luật hôn nhân và gia đình 2014.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận