Tư vấn pháp luật chia tài sản chung sau khi ly hôn...
Hỏi: Bố mẹ tôi vay tiền của ngân hàng la 300 triệu đồng. Vay tiền chị vợ và em gái vợ là 400 triệu đồng. Vay ngân hàng chính sách là 40 triệu đồng. Tất cả đều do mẹ tôi đứng tên. Mục đích là vay để làm nhà. Tiền vay 02 chị em gái bố tôi không ký tên. Bây giờ bố mẹ tôi ly hôn. Bố tôi không muốn trả nợ với mẹ tôi mà còn đòi chia tài sản (sổ đỏ đất là ông ngoại cho trước khi mẹ tôi lấy bố cháu). Cho tôi hỏi bố tôi có phải chịu khoản nợ cùng với me tôi hay không? Về tài sản thì chia như thế nào? (Minh Hải - Nghệ An)
Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Thứ nhất, Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014quy định về trách nhiệm liên đới của vợ, chồng như sau: "1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này".
Điều 37 quy định về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng:Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây: "1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan".
Do là nghĩa vụ liên đới nên kể cả khi ly hôn thì hai vợ chồng vẫn phải thanh toán khoản nợ này như nghĩa vụ chung. Bên cạnh đó, các khoản nợ, mặc dù đứng tên một người nhưng vẫn thuộc nghĩa vụ chung của cả hai vợ chồng theo quy định về nghĩa vụ tài sản chung vợ chồng.
Thứ hai, về tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng, Điều 33 quy định:"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".
Do mảnh đất này được ông ngoại cho mẹ bạn trước khi kết hôn và đã có giấy đăng ký quyền sử dụng đất nên đây là tài sản riêng của mẹ bạn và bố bạn không có quyền yêu cầu chia tài sản này khi ly hôn.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận