-->

Luật sư tư vấn: người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng không đúng pháp luật.

Hỏi: Tôi làm công ty xây dựng từ năm 10/2012 đến nay 08/10/2016. Và kí hợp đồng lao động năm 2013. Làm khoán việc cho công ty với tỷ lệ từ 20%-25% theo giá trị hợp đồng công trình và tiền lương chính thức mỗi thág hơn 2.000.000. Thời gian đóng bảo hiểm từ năm 2015. Trong quá trình công tác, công ty chỉ thanh toán tiền khoán cho tôi rất ít. Có những khoản nợ từ năm 2013, 2014, 2015 vẫn chưa thanh toán cho tôi. Nay tôi xin nghỉ việc tại công ty dưới sự đồng ý của giám đốc nhưng sau khi nghỉ được 3 ngày thì giám đốc nuốt lời và định ra quyết định sa thải tôi với lý do tôi nghỉ hơn 05 ngày, tôi đã đi làm lại bình thường và gửi đơn xin nghi (sau khi đã nghỉ 03 ngày). Giờ giám đốc nói qua điện thoại kêu tôi nghỉ để chờ quyết định (tôi có ghi âm cuộc gọi) tôi rất sợ giám đốc lại nuốt lời và gài để sa thải tôi. Xin các anh chị tư vấn giúp tôi trong trường hợp này tôi cần phải làm những gì để không bị gài (là nghỉ hơn 05 ngày) và lấy được những lợi ích hợp pháp của mình (nếu bị sa thải tôi có lấy được những lợi ích từ công việc tôi đã làm theo mức khoán trên không). (Đỗ Huy - Ninh Bình)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Căn cứ theo điều 37 Bộ luật lao động 2012 quy định:

"Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này".

Theo như bạn trình bày, công ty trả tiền khoán cho bạn không đúng thỏa thuận, có những khoản nợ lương chưa thanh toán. Như vậy, trong trường hợp này bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo điều 37 Bộ luật lao động 2012. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bạn phải thực hiện nghĩa vụ báo trước quy định tại khoản 2 của điều luật trên, mà không cần sự đồng ý của người sử dụng lao động. Tuy nhiên để tránh trường hợp người sử dụng lao động viện lý do nghỉ việc quá 05 ngày cộng dồn trong tháng để sa thải bạn, thì bạn cần có bằng chứng chứng minh bạn đã thực hiện nghĩa vụ báo trước. Ví dụ như, có người làm chứng, có giấy xác nhận của người sử dụng lao động hoặc bộ phận quản lý nhân sự…

Về những quyền lợi bạn được hưởng khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động: bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc theo điều 48 Bộ luật lao động 2012. Bên cạnh đó, người sử dụng lao động sẽ phải thực hiện những nghĩa vụ theo quy định tại điều 47 bộ luật lao động 2012:

"Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động:1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán".

Như vậy, khi chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền lương, khoản nợ và các nghĩa vụ đối với người lao động.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.