-->

Luật sư tư vấn mức lương được hưởng sau khi nghỉ hưu

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn về mức lương được hưởng sau khi nghỉ hưu.

Hỏi:Tôi muốn được tư vấn về mức lương hưu mà tôi nhận được khi về hưu. Đến hết tháng 11/2016 tôi đủ 46 tuổi và đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) 20 năm 3 tháng, trong đó từ tháng 7/2007 đến nay làm việc ở doanh nghiệp nhà nước theo tháng lương có hệ số; thời gian trước đó tôi làm ở doanh nghiệp tư nhân, đóng BHXH theo mức lương thỏa thuận. Tôi suy giảm khả năng lao động >= 61% (có giám định y khoa). Mức lương hưu hàng tháng tôi nhận được là bao nhiêu. (Nguyễn Văn Hiếu - Hà Nội)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất: Về điều kiện hưởng lương hưu:

Theo khoản 1 điều 50 Luật bảo hiểm xã hội 2006:

“Người lao động được hưởng lương hưu khi nghỉ việc thuộc một trong các trường hợp sau:1. Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.2. Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;3. Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;4. Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên”.

Về điều kiện hưởng lương hưu đối với trường hợp suy giảm khả năng lao động, điều 51 Luật bảo hiểm xã hội quy định như sau:

“Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 2 của Luật này đã đóng bảo hiểm xã hội đủ hai mươi năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 50 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:1. Nam đủ năm mươi tuổi, nữ đủ bốn mươi lăm tuổi trở lên;2. Có đủ mười lăm năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành”

Như vậy, theo quy định trên chị có đủ điều kiện để được hưởng lương hưu nhưng mức lương sẽ thấp hơn so những người đủ độ tuổi theo quy định.

- Thứ hai, về mức lương hưu được nhận:

Theo điều 52 Luật bảo hiểm xã hội :

“1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 50 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 58, Điều 59 hoặc Điều 60 của Luật này tương ứng với mười lăm năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.2. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 1%.”

Căn cứ theo quy định trên, mức lương hưu của chị được tính như sau:

45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm đóng bảo hiểm xã hội + 15% tương ứng với 5 năm đóng bảo hiểm xã hội sau đó - 9% tương ứng với 9 năm nghỉ hưu trước tuổi. Tức là chị sẽ được hưởng 51% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Việc xác định mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội sẽ căn cứ theo thời gian người lao động tham gia bảo hiểm xã hội. Tính đến nay, chị đã tham gia bảo hiểm xã hội 20 năm 3 tháng, vậy có thể hiểu thời gian chị tham gia bảo hiểm là trước ngày 01 tháng 01 năm 1995. Khi đó, tiền công đóng bảo hiểm xã hội được xác định theo điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội như sau:

“1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của năm năm cuối trước khi nghỉ hưu.2. Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian; trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này”.

Vì từ tháng 3/2006 đến nay chị làm việc ở DNNN theo thang lương có hệ số; thời gian trước đó làm ở DN tư nhân, đóng BHXH theo mức lương thỏa thuận nên sẽ tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội theo khoản 3 điều 58 Luật bảo hiểm xã hội, trong đó, bình quân tiền lương tháng trong khoảng thời gian đóng theo chế độ tiền lương do nhà nước quy định được tính theo khoản 1 điều 58, tức là 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.