Thứ nhất, về thời hạn trả lương và nguyên tắc trả lương, Điều 96 Bộ
luật lao động quy định:
Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.
Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và
người sử dụng lao động phải trả thêm cho
người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.
Ngoài ra trong bộ luật lao động không có quy định về việc nhận lương muộn phải có sự đồng ý của giảm đốc. Bên cạnh đó, người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận về thời hạn cũng như hình thức trả lương từ thời điểm giao kết hợp đồng. Trường hợp của bạn, nếu những người lao động khác sau thời gian ốm mà vẫn được trả lương bình thường thì bạn cũng không phải ngoại lệ. Do đó bạn cần yêu cầu kế toán giải thích rõ về việc nợ lương này.
Thứ hai, về vấn đề nghỉ việc của bạn, Điều 37 Bộ luật lao động quy định về quyền đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động của người lao động như sau:
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
Từ quy định trên, có thể rút ra hai điểm sau:
- Bạn làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn, do đó không cần lý do khi muốn xin nghỉ
- Bạn phải báo trước cho công ty trong vòng 45 ngày
Do vậy trước tiên bạn sẽ thông báo cho công ty và đủ 45 ngày sau bạn được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng. Trong vòng 7 ngày, nhiều nhất là 30 ngày, công ty phải có nghĩa vụ thanh toán các nghĩa vụ với bạn, chốt và trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn theo Điều 47 Bộ luật lao động. Bên cạnh đó, theo hợp đồng đã giao kết, bạn vẫnphải bồi thường 12 tháng lương cho công ty do nghỉ việc khi chưa làm đủ 5 năm.
Bình luận