Công ty Luật TNHH Everest tư vấn về tiền lương bị khấu trừ của người lao động.
Hỏi: Tôi đi làm được một tháng khi nhận lương thì tôi lại bị trừ 30% lương thử việc. Sang nửa tháng thứ 2 đi làm do sức khỏe không tốt không thể tiếp tục đi làm được nên tôi đã xin phép nghỉ việc và Công Ty A đã đồng ý cho tôi nghỉ việc. Nhưng công ty đã lấy phần khấu trừ 30% lương tháng thử việc tháng đầu tiện của tôi và nói đó là quy định của luật lao động. Không chỉ tôi mà còn rất nhiều người lao động khác không hiểu về luật khấu trừ 30% lương thử việc. Xin luật sư giải đáp giúp tôi trong trường hợp này Công Ty A có được phép khấu trừ luôn 30% lương thử việc không? (Minh Hằng - Hà Nam)Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Việc bạn thỏa thuận với công ty mức lương thử việc là 4 triệu đồng thì trong thời gian thử việc, công ty phải trả bạn theo đúng thỏa thuận là 4 triệu đồng.
Công ty chỉ có quyền khấu trừ tiền lương của bạn nếu thực hiện theo Điều 101 Bộ luật lao động 2012 như sau:
"1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 130 của Bộ luật này.2. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.3. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập."
Tuy nhiên, theo chi tiết mà bạn đề cập trong câu hỏi, công ty đã tự ý khấu trừ tiền lương của bạn trái quy định, do vậy bạn có thể khiếu nại lên thanh tra Sở lao động hoặc kiện ra Tòa để đòi quyền lợi cho mình.
Trước khi bạn nhờ đến sự can thiệp của các cơ quan nhà nước, bạn hãy đến thỏa thuận với công ty, nếu công ty không trả giá trị theo như bạn yêu cầu, bạn hãy cảnh báo họ thiệt hại họ có thể gánh chịu nếu bạn khiếu nại hành vi của họ lên thanh tra Sở lao động, cụ thể theo khoản 10 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP quy định:
"3.Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động, trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình công, những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau đây:a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên....7. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này;b) Buộc trả đủ khoản tiền tương ứng với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.”
Thậm chí, bạn có thể cảnh báo họ việc bạn tìm những lao động cũng bị họ khấu trừ lương để tăng mức thiệt hại theo quy định trên. Trường hợp công ty không đồng ý thỏa thuận với bạn, bạn hãy tìm những lao động rơi vào trường hợp như mình để cùng khiếu nại lên thanh tra Sở lao động
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận